* Khoảng chênh lệch giá giữa dầu thô Mỹ và dầu Bent xuống dưới 10 USD
    * Các hàng hóa khác giảm giá bởi triển vọng u ám, USD mạnh
(VINANET) – Giá dầu Mỹ vọt lên mức cao kỷ lục 5 tháng, trên 100 USD/thùng, trong phiên giao dịch vừa qua (kết thúc vào lúc rạng sáng 17/11), làm giảm mạnh mức trừ lùi so với giá Brent London. Tuy nhiên, các hàng hóa khác đồng loạt giảm giá.
Những sáng kiến về đường ống dẫn dầu vừa công bố để khai thông chỗ tắc nghẽn trong việc vận chuyển dầu thô từ khu vực trung tây nước Mỹ kéo dài đã một năm nay giúp dầu thô ngọt nhẹ tăng giá, bởi dự báo lượng dự trữ tại đây sẽ giảm mạnh.
Tuy nhiên, dầu Brent tiếp tục xu hướng giảm bởi lo ngại khủng hoảng nợ khu vực đồng euro làm giảm nhu cầu hàng hóa toàn cầu. Chênh lệch giá giữa 2 loai dầu vì thế tụt xuống mức thấp nhất kể từ tháng 3.
Đồng, vàng, đậu tương và cà phê đều giảm giá do triển vọng nguồn cung tăng trong khi nhu cầu không khả quan. Đồng đô la Mỹ tăng giá lên mức cao nhất 5 tuần so với euro sau khi lợi suất trái phiếu của Pháp và Italia tăng mạnh làm gia tăng lo ngại về khu vực đồng euro.
Chỉ số 19 nguyên liệu CRB chốt phiên vừa qua tăng nửa phần trăm, chủ yếu nhờ giá dầu thô Mỹ tăng 3%.
Dầu thôMỹ kỳ hạn tháng 1 giá tăng 3,17 USD lên 102,60 USD/thùng.
Dầu Brent giá giảm 30 US cent xuống 111,88 USD/thùng.
Chênh lệch giá giữa 2 loại giảm xuống chỉ 10 USD, từ mức 28 USD hồi tháng 10.
Gía dầu Mỹ tăng mạnh sau khi các hãng Enbridge và Enterprise Products Partners của Canada thông báo kế hoạch đảo ngược dòng chảy dầu của đường ống Oklahoma- tới -Texas để chuyển dầu thô tới kho chứa Cushing, trung tâm dầu Oklahoma ở bờ tây Texas. Điều này có thể gây thiếu hụt lượng dầu dự trữ tại Cushing - điểm giao hàng cho các hợp đồng dầu trên sàn New York.
Trước đây, ConocoPhillips thông báo đã bán 50% cổ phần cho Enbridge với giá 1,15 tỷ USD.
Trong khi đó, hãng đối thủ TransCanada Corp thông báo họ sẽ xây dựng kho chứa cho đường ống dẫn Keystone XL vào đầu năm tới.
“Việc đảo ngược dòng chảy dầu chắc chắn sẽ làm giảm lượng dư cung ở trung tây nwocs Mỹ, song sẽ làm giảm sự phụ thuộc vào dầu vận chuyển bằng sà lan đắt đỏ hơn, ngay trong năm tới”, nhà phân tích David Greely của Goldman Sachs cho biết.
Ngoài ra, mùa đông sắp đến cũng sẽ đẩy tăng nhu cầu nhiên liệu, và nhiều nhà đầu tư cho rằng đã tới lúc để đầu tư dầu vào.
Giá cao su đảo chiều tăng sau khi giảm nhiều phiên trước đó, song những lo ngại về sự lây lan mạnh mẽ khủng hoảng nợ khu vực đồng euro hạn chế đà tăng.
Cao su kỳ hạn tháng 4 tại Tokyo giá tăng 4,3 yen lên 273, yen/kg.
Ba nước sản xuất cao su lớn nhất thế giới – Thái Lan, Indonesia và Malaysia – sẽ họp tại Bangkok vào cuối tuần này để bàn biện pháp ổn định giá.
Kim loại quý đồng loạt giảm giá. Vàng và platinum giảm giá khá mạnh bởi lo ngại vấn đề châu Âu trầm trọng hơn nữa khiến các nhà đầu tư chuyển hướng sang tìm đô la Mỹ.
Lợi suất trái phiếu Italia vượt 7% làm lo ngại nền kinh tế lớn thứ 3 eurozone đang bước chân tới bờ vực thẳm.
Vàng giao ngay giảm gần 1%, mức giảm mạnh nhất trong vòng hơn 2 tuần.
Đồng cũng giảm giá, với hợp đồng kỳ hạn 3 tháng giảm 0,2% xuống 7.672 USD/tấn.
Lúa mì giảm giá gần 1%. Trong 6 phiên giao dịch vừa qua thì có tới 5 phiên giá giảm, chịu sức ép từ nguồn cung dồi dào trên toàn cầu.
Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so theo năm)

CRB index

 

312,920

 

 

 Euro/dlr

 

 102,31

 2,94

 +2,96

11,96

Năng lượng

 

 

 

 

 

Dầu thô Mỹ

USD/thùng

 102,60

 +3,17

 

 

Dầu Brent tại London

USD/thùng

 111,88

 -0,30

 

 
Kim loại quý
 
 
 
 
 
Vàng giao ngay
USD/ounce
1763,90
1,61
 +0,09
 24,27
Bạc giao ngay
USD/ounce
33,76
0,08
 +0,24
9,40
Platinum giao ngay
USD/ounce
1618,49
5,84
 +0,36
 -8,43
Palladium giao ngay
USD/ounce
644,03
 -0,69
 -0,11
-19,45
 Vàng TOCOM
USD/ounce
 4370,00
2,00
 +0,05
 17,19
 Bạc TOCOM
USD/ounce
 4026,00
 11,00
 +0,27
-14,27
 Platinum TOCOM
USD/ounce
 82,90
 -1,20
 -1,43
2,35
Palladium TOCOM
USD/ounce
1613,00
0,00
 +0,00
-23,08
 Vàng COMEX kỳ hạn
USD/ounce
1765,30
 -9,00
 -0,51
 24,19
 Bạc COMEX kỳ hạn
USD/ounce
33,78
 -0,05
 -0,14
9,16
Kim loại cơ bản
 
 
 
 
 
Đồng LME
US cent/lb
7604,00
 -126,00
 -1,63
-20,79
Nhôm LME
USD/tấn
2140,75
-16,25
 -0,75
-13,33
Kẽm LME
USD/tấn
1928,75
-31,25
 -1,59
-21,40
 Nickel LME
USD/tấn
 17900,00
 -240,00
 -1,32
-27,68
Chì LME
USD/tấn
2006,00
-24,00
 -1,18
-21,33
 Thiếc LME
USD/tấn
21700,00
0,00
 +0,00
-19,33
Ngũ cốc
 
 
 
 
 
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
 614,75
-2,00
-0,32%
 629,25
Ngô CBOT
US cent/bushel
639,50
-3,25
-0,51%
 643,57
Đậu tương CBOT
US cent/bushel
1183,75
-4,00
-0,34%
1217,73
Gạo CBOT
USD/100 lb
14,97
0,01
 +007%
16,28
Hàng hóa nhẹ
 
 
 
 
 
Đường ICE
US cent/lb
24,46
-0,35
 -1,41
 -23,85
Cà phê ICE
US cent/lb
238,95
-3,75
 -1,55
-1,18
Cacao ICE
USD/tấn
2550,00
13,00
 +0,51
 -16,45
Đường Liffe
US cent/lb
 636,00
-4,90
 -0,76
 -18,20
Cà phê Liffe
US cent/lb
 1870,00
 -22,00
 -1,16
 -10,82
Cacao Liffe
GBP/tấn
1608,00
-2,00
 -0,12
 -20,75
Cao su
 
 
 
 
 
Cao su, Tokyo
yen/kg
273
+4,3
 
 
 (T.H – tổng hợp từ Reuters)