(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch 16/12 (kết thúc vào rạng sáng 17/12 giờ VN) biến động trái chiều, trong bối cảnh nhiều nhà đầu cơ lạc quan về triển vọng thị trường hàng hóa, nhưng cũng xuất hiện hiện tượng bán tháo mạnh đối với nhiều loại hàng hóa khác do dấu hiệu dư thừa nguồn cung.
Thị trường hàng hóa đang tiến tới năm giảm giá khá mạnh. Tính từ đầu năm tới nay, các nhà đầu tư rút kỷ lục 36,3 tỷ USD ra khỏi thị trường hàng hóa tính từ đầu năm tới ngày 12/12/2013, trong bối cảnh chứng khoán toàn cầu và kinh tế Mỹ, châu Âu, Nhật Bản và Trung Quốc hồi phục.
Phiên vừa qua, giá dầu tăng vào đầu phiên do số liệu kinh tế lạc quan từ EU, nhưng giảm trở lại vào cuối phiên do hoạt động bán tháo mạnh.
Trên thị trường vàng, các nhà đầu tư đang theo dõi cuộc họp của Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ diễn ra vào thứ 3 và thứ 4 tuần này (17-18/12) để quyết định về thời điểm cắt giảm chương trình nới lỏng định lượng (QE). Nhà đầu tư xem xét các số liệu liệu kinh tế để dự đoán về thời điểm Fed quyết định giảm dần quy mô gói QE. Số liệu lạc quan làm gia tăng khả năng Fed sớm cắt giảm QE. Theo khảo sát ý kiến các chuyên gia của CNBC, giá vàng có khả năng tiến gần tới mức 1300 USD/oz nếu Fed tiếp tục duy trì gói QE.
Cổ phiếu của quỹ tín thác vàng lớn nhất thế giới SPDR Gold Trust phiên vừa qua tăng 0,6%. Tuy nhiên trong năm nay cổ phiếu của quỹ này đã giảm 26%. Trong năm nay giá vàng cũng giảm khoảng 26%.
Theo Bloomberg, các quỹ đầu tư chỉ số ETF đang bán vàng với tốc độ nhanh nhất trong 1 thập kỷ qua. Trong năm nay, lượng vàng do 14 quỹ ETF lớn nhất nắm giữ giảm 31% xuống 1813,13 tấn.
Trên thị trường cao su Tokyo, giá đầu phiên tăng tới 1,5% lên 287,9 yên/kg (2.797 USD/tấn), mức cao nhất cho một hợp đồng nhất kể từ 9/9 do nhà đầu tư lạc quan rằng nhu cầu sẽ cải thiện và giá dầu tăng, làm tăng sự hấp dẫn của cao su tự nhiên. Tuy nhiên, cuối phiên giá giảm trở về mức tham chiếu do một lần nữa lo ngại về việc Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) có thể cắt giảm QE vào thứ 4 này ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư.
Giá cao su trên sàn giao dịch hàng hóa Thượng Hải giảm 55 nhân dân tệ về 19.795 nhân dân tệ/tấn.
Theo một khảo sát của Bloomberg, sản lượng sản xuất nhà máy của khu vực đồng euro và Mỹ có thể tăng sau khi chỉ số Tankan của Nhật Bản cao hơn ước tính. Điều này cho thấy niềm tin của các nhà sản xuất lớn đã lên cao nhất kể từ năm 2007.
Giá cũng tăng trên kỳ vọng rằng chính phủ Trung Quốc sẽ tiếp tục mua vào dự trữ. Doanh số bán lốp xe của Nhật Bản tháng 11 tăng 9,7% so với năm trước lên 4 triệu đơn vị, sau khi tăng 10% một tháng trước đó, theo Hiệp hội các nhà sản xuất lốp ô tô Nhật Bản.
Sản lượng cà phê thế giới dự báo sẽ tăng 150 triệu bao trong niên vụ 2013/14, theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ hôm 13/12, cao hơn mức 146,3 triệu bao dự báo hồi tháng 6.
Tồn trữ lúa mì toàn càu trước khi bắt đầu vụ thu hoạch 2014 sẽ ở mức 182,78 triệu tấn, so với 178,48 triệu tấn dự báo tháng 11.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
97,28
|
-0,20
|
-0,21%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
109,24
|
-0,17
|
-0,16%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
67,720,00
|
+470,00
|
+0,70%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,29
|
+0,01
|
+0,26%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
264,32
|
-0,05
|
-0,02%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
298,53
|
-0,49
|
-0,16%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
924,50
|
-7,00
|
-0,75%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
79,800,00
|
+390,00
|
+0,49%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1,241,30
|
-3,10
|
-0,25%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4,117,00
|
+33,00
|
+0,81%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,96
|
-0,14
|
-0,70%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
66,50
|
+1,60
|
+2,47%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1,363,22
|
+0,92
|
+0,07%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
715,90
|
+0,06
|
+0,01%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
332,05
|
-0,90
|
-0,27%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7,290,00
|
+35,00
|
+0,48%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1,793,50
|
-5,50
|
-0,31%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1,992,00
|
+14,00
|
+0,71%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22,775,00
|
+25,00
|
+0,11%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
422,50
|
-0,75
|
-0,18%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
622,00
|
+0,25
|
+0,04%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
346,00
|
+0,50
|
+0,14%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,58
|
+0,03
|
+0,16%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1,320,75
|
-4,50
|
-0,34%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
427,70
|
-2,10
|
-0,49%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
40,07
|
-0,03
|
-0,07%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
454,20
|
-0,20
|
-0,04%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2,792,00
|
+18,00
|
+0,65%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
115,30
|
+0,05
|
+0,04%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,27
|
0,00
|
0,00%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
142,95
|
-2,10
|
-1,45%
|
Bông
|
US cent/lb
|
83,29
|
+0,07
|
+0,08%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1,022,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
366,80
|
-0,60
|
-0,16%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
282,90
|
-0,80
|
-0,28%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,65
|
+0,01
|
+0,67%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)