(VINANET) – Giá hàng hóa từ khí gas tới đường đồng loạt giảm trong phiên giao dịch 9/1 (kết thúc vào rạng sáng 10/1 giờ VN), đẩy chỉ số giá hàng hóa CRB xuống mức thấp nhất 18 tháng, sau lo ngại rằng kinh tế Mỹ cải thiện sẽ khiến tỷ lệ lãi suất tăng và gây rút vốn nhanh hơn trước đây.
Các nhà phân tích cho biết các nhà đầu tư chuyển hướng thận trọng trước khi Fed công bố số liệu về việc làm – trong khi các nhà phân tích cho biết cơ quan tiền tệ này có thể tiếp tục giảm quy mô kích thích tiền tệ nhưng vẫn duy trì tỷ lệ lãi suất ở mức gần 0%.
Các nhà đầu tư dự báo Bộ Lao động Mỹ sẽ thông báo số việc làm mới trong lĩnh vực phi nông nghiệp tháng 12 tăng 196.000 từ mức 203.000 của tháng 11.
Một số người dự báo Fed sẽ tăng tỷ lệ lãi suất lần đầu tiên kể từ tháng 4/2015, chứ không phải sau tháng 7/2015 như thông báo trước đây.
Chỉ số giá hàng hóa Thomson Reuters/Core Commodity CRB giảm 1% trong phiên giao dịch vừa qua, xuống mức thấp nhất kể từ tháng 6/2012.
15 trong số 19 hàng hóa tính chỉ số CRB giảm giá, với khí gas giảm mạnh nhất 5%. Bạc là mặt hàng tăng mạnh nhất trong phiên vừa qua, tăng 0,7%.
Khí gas kỳ hạn giảm tại New York giảm sau dự báo thời tiết ấm lên trên toàn nước Mỹ, kết thúc kỳ tăng giá dài ngày bởi thời tiết ấm lên trên toàn nước Mỹ.
Khí gas kỳ tháng 2 tại New York giảm 21 US cent hay 5%, kết thúc ở mức 4,005 USD/mBtu. Trong phiên có lúc giá đã giảm xuống chỉ 3,999 USD, thấp nhất kể từ đầu tháng 12.
Ngoài khí gas, 10 mặt hàng khác cũng giảm giá mạnh khoảng 1% đến 2%. Đường thô nằm trong số những mặt hàng giảm giá mạnh nhất, xuống mức thấp nhất 3 năm rưỡi do lượng bán ra nhiều và nguồn cung dư thừa lớn.
Đường thô kỳ hạn giao tháng 3 giảm 1,7% xuống 15,48 US cents/lb, sau khi giảm 2% trong phiên trước đó. Trong phiên có lúc giá giảm xuống mức thấp nhất kể từ giữa năm 2010, 15,41 US cent/lb.
Nhôm là mặt hàng cũng giảm giá mạnh, giảm 1,5% xuống 1.749 USD/tấn.
Trong số những hàng hóa khác, dầu thô Brent giảm 0,7% xuống 106,39 USD/thùng sau thông tin rằng sản lượng đang khôi phục ở giếng dầu chính của Biển Bắc.
Vàng tăng nhẹ 0,3% do hoạt động mua bù sau 2 phiên liên tục giảm giá.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
92,33
|
0,00
|
0,0%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
106,44
|
-0,71
|
-0,7%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
4,005
|
-0,211
|
-5,0%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1229,40
|
3,90
|
0,3%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1227,44
|
-0,10
|
0,0%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,30
|
-0,04
|
-1,3%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7213,00
|
-131,50
|
-1,8%
|
Dollar
|
|
80,921
|
-0,101
|
-0,1%
|
CRB
|
|
272,294
|
-2,562
|
-0,9%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
412,00
|
-5,00
|
-1,2%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1296,25
|
-4,50
|
-0,4%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
584,25
|
-4,50
|
-0,8%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
119,35
|
-1,55
|
-1,3%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2684,00
|
-16,00
|
-0,6%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
15,48
|
-0,26
|
-1,7%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
19,683
|
19,488
|
1,6%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1417,70
|
5,50
|
0,0%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
736,50
|
-1,80
|
-0,2%
|
(T.H – Reuters)