(VINANET) – Hầu như tất cả mọi thị trường hàng hóa đều giảm trong phiên giao dịch 9/10/2013, với kim loại và năng lượng giảm mạnh nhất, do USD tăng giá khỏi mức thấp nhất 8 tháng, sau thông tin Tổng thống Mỹ Barack Obama hôm qua đã lựa chọn bà Janet Yellen làm chủ tịch Fed thay ông Ben Bernake sẽ kết thúc nhiệm kỳ ngày 31/1 năm sau.

Hôm qua, các lãnh đạo Hạ viện và Thượng viện đang xem xét nâng trần nợ trong ngắn hạn, thông tin từ phụ tá giấu tên ở cả 2 phía của quốc hội. Điều này hỗ trợ thị trưởng tăng điểm. Chính phủ Mỹ bước vào ngày đóng cửa thứ 9 liên tiếp và chỉ còn 1 tuần nữa là đến hạn phải nâng trần nợ tránh vỡ nợ.

Chỉ số 19 hàng hóa nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,87%, với 17 trong số 19 thị trường hàng hóa giảm giá. Chỉ ngô và cà phê tăng nhẹ.

Giá vàng kỳ hạn giảm khoảng 1% sau khi có lúc giảm 1,5% xuống mức thấp nhất một tuần trong cùng phiên, do USD tăng giá sau thông tin phó chủ tịch Fed, bà Yellen, sẽ thay ông Bernanke giữ chức chủ tịch Fed. Với vị trí cao nhất của ngân hàng trung ương Mỹ, bà Yellen sẽ hỗ trợ duy trì chương trình mua trái phiếu.

Fed vừa công bố biên bản cuộc họp tháng 9, quyết định duy trì gói kích thích kinh tế “thêm một thời gian ngắn”, cho thấy sự thống nhất rộng rãi về việc cắt giảm chương trình mua trái phiếu chính phủ trong năm nay.

USD tăng giá ảnh hưởng tới giá vàng. Nhiều người mua vàng chỉ đứng ngoài quan sát, do không chắc khi nào Washington sẽ rút lại chương trình mua trái phiếu.

Vàng giao ngay giảm 1,02% xuống 1.304,69 USD/ounce, sau khi giảm xuống mức thấp nhất 1 tuần là 1.294,04 USD. Vàng kỳ hạn tháng 12 giá giảm 17,40 USD xuống 1.307,20 USD.

Giá dầu giảm sau báo cáo cho thấy tồn trữ dầu thô hàng tuần của Mỹ tăng lên mức cao nhất trong vòng một năm, sẽ ảnh hưởng hơn nữa đến xu hướng giá – vốn đã giảm do lo ngại ngân sách Mỹ không được thông qua sẽ hạn chế nhu cầu của nước tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới. Đồng USD tăng cũng gây áp lực lên giá.

Số liệu từ Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho thấy tồn trữ dầu thô Mỹ tăng gần 7 triệu thùng trong tuần qua, mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 9/2012, và cao hơn nhiều so với dự báo.

Dầu thô Brent giảm 1,66 USD xuống 108,50 USD/thùng, giảm 1% so với phiên trước. Dầu thô Mỹ giảm 1,88 USD xuống 101,61 USD/thùng, giảm 1,82%.

“Tôi không nghĩ tồn trữ tăng mạnh đến vậy. Chúng tôi đã tăng sản lượng (ở Mỹ) và nhập khẩu nhiều hơn mức cần thiết”, Andy Lebow, phó chủ tịch Jefferies Bache ở New York cho biết.

Giá đồng giảm xuống mức thấp nhất 3 tuần do USD tăng giá và bế tắc tài chính Mỹ làm giảm nhu cầu những tài sản rủi ro. Đồng tham chiếu kỳ hạn 3 tháng tại London giá giảm 1,9% xuống 7.100 USD/tấn.

Trên thị trường Chicago, giá ngô kỳ hạn tăng nhờ nhu cầu xuất khẩu vững và các thương gia tranh thủ mua vào khi giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi xuống thấp nhất 3 năm.

Đậu tương kỳ hạn chịu áp lực giảm do Mỹ đang trong vụ thu hoạch, trong khi lúa mì leenmwcs cao kỷh lục 3 tháng rưỡi.

Khối lượng giao dịch ở cả 3 thị trường đều thấp do chính phủ Mỹ bị đóng cửa một phần khiến Bộ Nông nghiệp Mỹ không thể công bố báo cáo thường kỳ về cung-cầu nông sản.

Giá cacao kỳ hạn đạt mức cao kỷ lục 13 tháng trước khi giảm trở lại vào lúc đóng cửa. Dự báo số liệu sắp công bố sẽ cho thấy nhu cầu xay nghiền cacao quý 3 của châu Âu vững cũng góp phần hỗ trợ nhu cầu cacao.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

101,42

-2,07

-2,0%

 10,5%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

 108,91

-1,25

-1,1%

 -2,0%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

 3,679

 -0,037

-1,0%

9,8%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

 1307,20

 -17,40

-1,3%

-22,0%

Vàng Mỹ

 USD/ounce

 1305,16

 -13,14

-1,0%

-22,0%

Đồng Mỹ

US cent/lb

3,22

-0,06

-1,8%

-11,8%

Đồng LME

USD/tấn

7099,50

-140,00

-1,9%

-10,5%

Dollar

 

80,365

0,304

 0,4%

4,7%

 CRB

 

285,504

 -2,501

-0,9%

 -3,2%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

 443,50

 2,00

 0,5%

-36,5%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1287,75

-1,00

-0,1%

 -9,2%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

 690,50

-3,00

-0,4%

-11,2%

Cà phê arabica

 US cent/lb

115,25

 0,20

 0,2%

-19,9%

Cacao Mỹ

USD/tấn

 2703,00

 -15,00

-0,6%

 20,9%

Đường thô

US cent/lb

 18,59

-0,03

-0,2%

 -4,7%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

21,846

 21,622

 1,6%

-27,7%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

 1379,50

 -20,70

 0,0%

-10,3%

Palladium Mỹ

USD/ounce

703,10

 -10,80

-1,5%

0,0%

(T.H – Reuters)