(VINANET) – Sáng nay 11/7, giá vàng và dầu trên thị trường thế giới giảm nhẹ, trong bối cảnh triển vọng kinh tế Mỹ không khả quan và nỗi lo về vấn đề nợ công ở khu vực đồng Euro vẫn đeo đẳng.
Giá vàng giao ngay sáng nay giảm 0,1% xuống 1.542,01 USD/ounce, sau khi tăng 3,9% trong tuần qua, mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 11/2009.
Vàng kỳ hạn tương đối ổn định ở mức 1.542,80 USD/ounce.
Đêm qua có lúc vàng giao ngay lên tới kỷ lục cao 2 tuần 1.544,14 USD/ounce, trước những số liệu kinh tế trì trệ của Mỹ làm giảm hy vọng về sự hồi phục nhanh của nền kinh tế lớn nhất thế giới này.
Dầu tiếp tục giảm giá, với dầu thô ngọt nhẹ tại Mỹ giảm 14 US cent xuống 96,06 USD/thùng sáng nay, còn dầu thô Brent tại London giảm 23 US cent xuống 118,10 USD/thùng.
Đồng Euro giảm xuống mức thấp nhất 2 tuần so với franc Thụy Sỹ và đô la Mỹ tại Châu Á sáng nay trong bối cảnh thị trường nóng lòng chờ kết quả cuộc họp khẩn cấp của các lãnh đạo Châu Âu.
Chủ tịch Ủy ban Châu Âu Herman Van Rompuy đã kêu gọi một cuộc họp khẩn cấp các lãnh đạo chủ chốt vào hôm nay để bàn về khủng hoảng nợ khu vực đồng tiền chung.
Theo Bộ Lao động Mỹ, các doanh nghiệp tư nhân nước này đã thuê thêm 18.000 lao động trong tháng 6/2011, thấp hơn rất nhiều so với dự báo có thêm 90.000 việc làm của các nhà kinh tế. Tăng trưởng việc làm quá thấp đẩy tỷ lệ thất nghiệp cùng tháng tăng từ 9,1% lên 9,2% - mức cao nhất năm nay.
Lạm phát của Trung Quốc tiếp tục tăng lên mức cao kỷ lục 3 năm trong tháng 6 vừa qua, làm tăng khả năng ngân hàng trung ương sẽ tiếp tục tăng tỷ lệ lãi suất để giảm áp lực tăng giá, nhất là giá năng lượng và thực phẩm.
Tăng trưởng nhập khẩu của Trung Quốc cũng giảm mạnh xuống mức thấp nhất 20 tháng trong tháng 6 vừa qua, do ảnh hưởng của chính sách thắt chặt tiền tệ, trong khi thặng dư thương mại gia tăng hơn nữa, cho thấy luồng vốn vào vẫn là một thử thách với các nhà lãnh đạo nước này.
Trên thị trường nông sản, giá ngô và đậu tương Mỹ trên thị trường châu Á sáng nay giảm nhẹ bởi thời tiết ở các khu vực trồng trọt của Mỹ khả quan.
Sáng nay giá đồng tại Sở giao dịch Kim loại London (LME) vững giá, nhờ thông tin nhập khẩu đồng vào Trung Quốc tăng trong tháng 6 và nguồn cung tiếp tục bị gián đoạn.
Giá hàng hóa thế giới:
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so theo năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
96,48
|
-2,19
|
-2,2%
|
5,6%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
118,27
|
-0,32
|
-0,3%
|
24,8%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
4,205
|
0,072
|
1,7%
|
-4,5%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1526,70
|
3,40
|
0,2%
|
7,4%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1524,00
|
-1,75
|
-0,1%
|
7,4%
|
Dollar
|
|
75,113
|
0,153
|
0,2%
|
-5,0%
|
CRB
|
|
343,550
|
-2,750
|
-0,8%
|
3,2%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
672,25
|
22,25
|
3,4%
|
6,9%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1352,00
|
6,50
|
0,5%
|
-3,0%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
650,50
|
26,00
|
4,2%
|
-18,1%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
263,60
|
-5,00
|
-1,86
|
9,02
|
Cà phê London
|
USD/tấn
|
2435,00
|
-28,00
|
-1,14
|
16,12
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3088,00
|
-98,00
|
-3,08
|
1,18
|
Cacao London
|
GBP/tấn
|
1942,00
|
-71,00
|
-3,53
|
-4,29
|
Đường Mỹ
|
US cent/lb
|
28,98
|
-0,54
|
-1,83
|
-9,78
|
Đường London
|
USD/tấn
|
817,80
|
3,00
|
+0,37
|
5,18
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
441,20
|
-3,00
|
-0,7%
|
-0,8%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
9646,00
|
-15,00
|
-0,16
|
0,48
|
Đồng SHFE
|
NDT/tấn
|
71510
|
-360
|
-0,50
|
-0,47
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2535,00
|
0,00
|
+0,00
|
2,63
|
Nhôm SHFE
|
NDT/tấn
|
17350
|
-45
|
-0,26
|
3,03
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
439,30
|
-1,15
|
-0,43
|
-1,05
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
2370,00
|
14,00
|
+0,59
|
-3,42
|
Kẽm SHFE
|
NDT/tấn
|
18040
|
-135
|
-0,74
|
-7,37
|
Nickel LME
|
USD/tấn
|
23810,00
|
-80,00
|
-0,33
|
-3,80
|
Chì LME
|
USD/tấn
|
2697,25
|
-21,75
|
-0,80
|
5,77
|
Chì SHFE
|
NDT/tấn
|
17195
|
-110
|
-0,64
|
-6,29
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
26800,00
|
0,00
|
+0,00
|
-0,37
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1542,01
|
-1,54
|
-0,10
|
8,63
|
Bạc giao ngay
|
USD/ounce
|
36,61
|
-0,05
|
-0,14
|
18,63
|
Platinum giao ngay
|
USD/ounce
|
1731,74
|
-1,01
|
-0,06
|
-2,02
|
Palladium giao ngay
|
USD/ounce
|
770,97
|
-1,63
|
-0,21
|
-3,57
|
Vàng TOCOM
|
USD/ounce
|
4005,00
|
-4,00
|
-0,10
|
7,40
|
Platinum TOCOM
|
USD/ounce
|
4536,00
|
-54,00
|
-1,18
|
-3,41
|
Silver TOCOM
|
USD/ounce
|
95,00
|
-0,10
|
-0,11
|
17,28
|
Palladium TOCOM
|
USD/ounce
|
2015,00
|
-42,00
|
-2,04
|
-3,91
|
Vàng Comex
|
USD/ounce
|
1542,80
|
1,20
|
+0,08
|
8,54
|
Bạc Comex
|
USD/ounce
|
36,65
|
0,11
|
+0,29
|
18,46
|
(T.H – Reuters)