(VINANET) – Giá dầu tăng phiên thứ 2 liên tiếp sau khi đàm phán với phương về vấn đề hạt nhân của Iran bị thất bại, làm gia tăng lo ngại về nguồn cung dầu thô Trung Đông. Giá ngô cũng tăng do lo ngại về tồn trữ ngũ cốc chăn nuôi ở Mỹ.

Đồng tăng do USD yếu và sản xuất của các nhà máy tăng ở Trung Quốc góp phần bù đắp lo ngại rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ bắt đầu rút dần kích thích kinh tế sớm, có thể vào tháng tới.

Khí gas kỳ hạn đóng cửa tăng giá phiên thứ 5 liên tiếp do thời tiết lạnh cho thấy nhu cầu sẽ gia tăng ở những khu vực tiêu thụ chính hàng đầu thế giới.

Cacao lội ngược dòng giảm giá, giảm ở cả hai bờ Đại Tây Dương sau khi số liệu từ Mỹ tuần qua cho lo ngại thiếu cung khiến các nhà đầu cơ đã mua quá nhiều, đẩy giá cacao vọt lên trên mức thực tế.

Chỉ số Thomson Reuters/Core Commodity CRB tăng 0,14%, với 10 trong số 19 hàng hóa tăng giá.

Giá ngô tăng mạnh nhất trong chỉ số CRB, tăng gần 2%. Cacao giảm mạnh nhất, giảm hơn 2%.

Giá dầu thô Brent tăng hơn 1 USD mỗi thùng sau khi Iran và 6 cường quốc tên thế giới không đạt được thỏa thuận về chương trình nguyên tử Tehran.

Việc phương Tây trừng phạt Iran đã đẩy giá dầu Brent tăng hơn 1 triệu thùng/ngày. Nếu nguồn cung từ Iran tăng chắc chắn sẽ kéo giá dầu giảm trở lại.

Dầu Brent tăng 1,28 USD/thùng đạt 106,40 USD, sau khi có lúc cao kỷ lục 106,47 USD/thùng.

Ngô ăng giá mạnh nhất kể từ tháng 8 do các quỹ hàng hóa mua mạnh sau khi Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo tồn trữ ngô của Mỹ thấp hơn dự báo của giới kinh doanh.

Ngô kỳ hạn tháng 12 trên  thị trường Chicago tăng 8 US cent lên 4.34-3/4 USD/bushel, sau khi đạt 4,37-1/4, mức cao nhất kể từ 28/10.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

 95,07

 0,47

 0,5%

3,5%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

 106,47

 1,35

 1,3%

 -4,2%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

 3,574

0,015

 0,4%

6,7%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

 1281,10

-3,50

-0,3%

-23,6%

Vàng Mỹ

 USD/ounce

 1283,31

-5,29

-0,4%

-23,4%

Đồng Mỹ

US cent/lb

3,26

 0,01

 0,2%

-10,8%

Đồng LME

USD/tấn

7173,00

 5,50

 0,1%

 -9,6%

Dollar

 

81,062

 -0,236

-0,3%

5,6%

 CRB

 

274,778

0,392

 0,1%

 -6,9%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

 434,75

 8,00

 1,9%

-37,7%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1308,00

 2,00

 0,2%

 -7,8%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

 646,25

-3,50

-0,5%

-16,9%

Cà phê arabica

 US cent/lb

103,25

-0,80

-0,8%

-28,2%

Cacao Mỹ

USD/tấn

 2586,00

 -61,00

-2,3%

 15,7%

Đường thô

US cent/lb

 17,97

-0,11

-0,6%

 -7,9%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

21,282

 21,069

 1,6%

-29,6%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

 1432,40

 -10,50

 0,0%

 -6,9%

Palladium Mỹ

USD/ounce

754,55

-3,35

-0,4%

7,3%

(T.H – Reuters)