(VINANET) – Gía dầu tham chiếu trên thị trường thế giới tăng phiên thứ 2 liên tiếp do lo ngại gián đoạn nguồn cung dầu thô ở Libya, trong khi vàng tăng sau khi phó chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tiếp tục ủng hộ gói kích thích kinh tế Mỹ.

Đồng tăng mạnh vào lúc đóng cửa sau khi giảm xuống mức thấp nhất gần 3 tháng lúc đầu phiên do lo sợ về số liệu kinh tế sa sút ở châu Âu.

Cà phê arabica giảm xuống mức thấp nhất gần 7 năm tại New York do lo ngại về lượng tồn trữ quá lớn và vụ thu hoạch cao kỷ lục ở Brazil. Đường trắng tại London giá giảm xuống mức thấp nhất kể từ 2010, cũng bởi lo ngại về lượng dư cung quá lớn.

Ngô giảm tại Brazil do đồn đoán chính phủ Mỹ có thể sớm điều chỉnh giảm mức quy định về tỷ lệ ethanol pha trộn vào nhiên liệu trong năm 2014.

Mặc dù nhiều nông sản giảm giá, chỉ số 19 hàng hóa nguyên liệu Thomson Reuters/Core Commodity CRB tăng nhẹ, được hỗ trợ bởi dầu và kim loại tăng giá.

Dầu thô Brent hợp đồng tham chiếu tại Biển Bắc giá tăng 1,42 USD đạt 108,54 USD/thùng. Giá đã tăng hơn 5% kể từ khi chạm mức thấp nhất 4 tháng, gần 103 USD trong tuần qua.

Giá dầu Brent được hỗ trợ bởi những vẫn đề về nguồn cung ở Bắc Mỹ và Trung Đông. Cơ quan Năng lượng Quốc tế cho biết thị trường dầu dư cung lớn, nhưng những vấn đề về sản lượng ở Libya và Iraq, cũng như nhu cầu tăng do mùa đông ở Bán cầu Bắc, có thể đẩy giá tăng.

Xăng Mỹ tăng mạnh, tăng hơn 2%, chịu ảnh hưởng bởi dầu Brent tăng giá.

Dầu thô Mỹ giảm 12 US cent xuống 93,76 USD sau báo cáo của chính phủ cho thấy tồn trữ ở Mỹ, nước tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới, tăng 2,6 triệu thùng trong tuần qua, cao hơn nhiều mức dự báo 1 triệu thùng của các nhà phân tích.

Trên thị trường vàng, giá giao ngay tăng nửa phần trăm lên trên 1.286 USD/ounce. Vàng được hỗ trợ bởi thông tin phó chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ rằng chính ách nới lổng tiền tệ của ngân hàng trung ương Mỹ có thể sẽ còn kéo dài.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

94,07

+0,31

+0,33%

Dầu Brent

USD/thùng

108,54

+1,42

+1,33%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

65.030,00

+1.070,00

+1,67%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

3,61

+0,01

+0,19%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

268,70

+0,33

+0,12%

Dầu đốt

US cent/gallon

292,86

-0,20

-0,07%

Dầu khí

USD/tấn

909,75

+1,00

+0,11%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

76.420,00

+880,00

+1,16%

Vàng New York

USD/ounce

1.287,10

+0,80

+0,06%

Vàng TOCOM

JPY/g

4.163,00

+33,00

+0,80%

Bạc New York

USD/ounce

20,75

+0,02

+0,11%

Bạc TOCOM

JPY/g

67,40

+0,30

+0,45%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

1.455,25

+8,82

+0,61%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

739,93

+1,38

+0,19%

Đồng New York

US cent/lb

317,60

+1,55

+0,49%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn

6.992,00

+12,00

+0,17%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn

1.791,00

-4,00

-0,22%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn

1.886,00

0,00

0,00%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn

23.000,00

+175,00

+0,77%

Ngô

US cent/bushel

426,25

-0,25

-0,06%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

645,75

+1,00

+0,16%

Lúa mạch

US cent/bushel

322,00

+0,25

+0,08%

Gạo thô

USD/cwt

15,80

-0,04

-0,25%

Đậu tương

US cent/bushel

1.310,50

-3,00

-0,23%

Khô đậu tương

USD/tấn

423,90

-0,70

-0,16%

Dầu đậu tương

US cent/lb

41,01

+0,04

+0,10%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

495,40

-2,60

-0,52%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.680,00

+15,00

+0,56%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

102,60

-0,45

-0,44%

Đường thô

US cent/lb

17,64

-0,16

-0,90%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

136,60

+2,90

+2,17%

Bông

US cent/lb

77,46

-1,13

-1,44%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

1.022,00

0,00

0,00%

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

360,40

+1,00

+0,28%

Cao su TOCOM

JPY/kg

261,80

+2,70

+1,04%

Ethanol CME

USD/gallon

1,67

0,00

+0,24%

(T.H – Reuters, Bloomberg)