(VINANET) – Hầu hết các hàng hóa giảm giá vào lúc đóng cửa phiên giao dịch 15/10 (kết thúc vào rạng sáng 16/10 giờ VN), với dầu, năng lượng và kim loại giảm bởi Thượng nghị viện Hoa Kỳ tiếp tục bất đồng về giới hạn nợ của Mỹ, trong khi vàng giảm lúc đầu phiên nhưng tăng trở lại 1% vào cuối phiên.
Giá đồng và một số ít nông sản tăng bởi các nhà đầu tư tích cực mua do lo ngại về sản lượng và tranh thủ lúc giá giảm thấp gần đây.
Chỉ số 19 hàng hóa nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,4%, do chịu ảnh hưởng bởi giá năng lượng, kim loại quý, kim loại công nghiệp và ngũ cốc.
Giá dầu tho giảm gần như suốt phiên ở cả hai bờ Đại Tây Dương bởi ngày càng ít hy vọng về việc Mỹ sớm giải quyết được bất đồng để kết thúc cuộc khủng hoảng nợ, và các cuộc đàm phán ở Geneva về đề xuất của Iran về chương trình nguyên tử.
Dầu thô Mỹ và Brent giảm gần 40 US cent vào lúc đống cửa, sau khi có tin Thượng viện Mỹ sẽ tạm dừng thương lượng cho đến khi nào Nhà trắng lên kế hoạch về việc thực hiện giới hạn nợ của Mỹ như thế nào.
Dầu brent giảm 1,14 USD xuống 109,90 USD/thùng, là phiên thứ 3 liên tiếp giảm giá. Dầu tho Mỹ giảm 1,20 USD xuống 101,21 USD/thùng.
Tuy nhiên, giá vàng đảo chiều tăng trở lại sau khi giảm đầu phiên, sau những thông tin mới nhất cho thấy tình trạng bế tắc tài chính đang diễn ra ở Washinton thúc đẩy nhu cầu mua tài sản an toàn.
Giá vàng tăng hơn 1% vào cuối phiên bởi các cuộc thương lượng ở Thượng viện không đi đến kết quả.
Kim loại quý hồi phục khoảng 35 USD hay khoảng 3% từ mức thấp nhất gần 3 tháng là 1.250 USD/ounce đầu phiên. Vàng giao ngay tăng 0,7% lên 1.281,16 USD/ounce.
Đồng giảm do bất đồng giữa các nhà hoạch định chính sách ở Quốc hội về giới hạn vay của chính phủ Mỹ, đè nặng lên tâm lý các nhà đầu tư vốn đã lo ngại về sự dư cung đang gia tăng trên thị trường đồng.
Ngô kỳ hạn tăng hơn 1% do mua mạnh sau khi giá xuống mức thấp nhất 3 năm trong tuần này.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
101,00
|
-1,41
|
-1,4%
|
10,0%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
109,63
|
-1,41
|
-1,3%
|
-1,3%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,790
|
-0,030
|
-0,8%
|
13,1%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1273,20
|
-3,40
|
-0,3%
|
-24,0%
|
Vàng Mỹ
|
USD/ounce
|
1281,97
|
9,18
|
0,7%
|
-23,4%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,30
|
0,00
|
0,1%
|
-9,5%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7240,00
|
-15,00
|
-0,2%
|
-8,7%
|
Dollar
|
|
80,479
|
0,216
|
0,3%
|
4,8%
|
CRB
|
|
286,314
|
-1,161
|
-0,4%
|
-2,9%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
443,50
|
6,50
|
1,5%
|
-36,5%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1267,00
|
-6,00
|
-0,5%
|
-10,7%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
685,75
|
-6,75
|
-1,0%
|
-11,9%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
116,45
|
-0,55
|
-0,5%
|
-19,0%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2760,00
|
47,00
|
1,7%
|
23,4%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
18,70
|
-0,35
|
-1,8%
|
-4,2%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
21,146
|
20,933
|
1,6%
|
-30,0%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1380,40
|
-0,20
|
0,0%
|
-10,3%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
705,30
|
-8,95
|
-1,3%
|
0,3%
|
(T.H – Reuters)