(VINANET) – Giá nhiều hàng hóa tăng trong phiên giao dịch 16/10 (kết thúc vào rạng sáng 17/10 giờ VN) với các thị trường năng lượng và kim loại được kích thích bởi nhu cầu gia tăng sau khi có những tín hiệu cho thấy bế tắc ở Mỹ sắp được giải quyết.
Tin mới nhất cho biết, với tỷ lệ bỏ phiếu 81/18, Thượng viện Mỹ vừa chính thức thông qua thỏa thuận mới về việc nâng trần nợ liên bang. Hiện tại thỏa thuận này đã được đưa tới Hạ viện để bỏ phiếu thông qua vào cuối ngày. Giới phân tích tin rằng, tới lúc này, Hạ viện sẽ không còn tìm cớ thoái thác do nước Mỹ đã kề hố vỡ nợ.
Chính quyền liên bang Mỹ đã đóng cửa một phần 16 ngày liên tiếp trong khi chỉ còn vài giờ nữa là tới hạn chót nâng trần nợ công.
Các nhà kinh tế cho biết nếu Mỹ vỡ nợ có thể gây ra thảm họa tài chính. Một số hàng hóa kết thúc phiên giảm giá, với hầu như toàn bộ các hàng hóa nông sản đều chịu áp lực giảm bởi thiếu số liệu cung/cầu từ khii chính phủ Mỹ đóng cửa một phần, khiến Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) không công bố báo cáo tháng 10.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB kết thúc phiên tăng 0,45% chủ yếu do năng lượng, kim loại quý và kim loại công nghiệp tăng giá.
Giá dầu thô kỳ hạn tăng sau khi Quốc hội Mỹ bước đầu đạt được sự đồng thuận, làm gia tăng hy vọng kinh tế Mỹ sẽ sớm ổn định trở lại kéo nhu cầu năng lượng tăng theo ở nước tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới này.
Giá dầu thô Brent kỳ hạn tháng 12 tăng 1,17 USD/thùng lên 110,59 USD. Dầu thô Mỹ tăng 1,08 USD lên 102,29 USD vào lúc đóng cửa, sau khi giao dịch ở mức 102,97 USD.
Giá đồng và các kim loại công nghiệp khác, như nhôm, nickel, bạc và kim loại nhóm bạch kim, tất cả đều tăng giá nhờ triển vọng nhu cầu gia tăng sau khi Mỹ giải quyết được vấn đề trần vay nợ.
Giá vàng giao ngay giảm 0,02% xuống 1.279,96 USD/ounce. Vàng kỳ hạn tăng 9,1 USD hay 0,7% lên 1.282,3 USD/ounce.
Giá cacao trên thị trường New York giảm từ mức cao kỷ lục 2 năm của phiên trước đó do các nhà đầu tư bán kiếm lời. Đường thô kỳ hạn tăng lên mức cao kỷ lục 2 tuần rưỡi do sự điều chỉnh giá sau khi mưa gây lo ngại về năng suất mía đường và tiến độ thu hoạch.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
102,30
|
1,09
|
1,1%
|
11,4%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
110,94
|
0,98
|
0,9%
|
-0,2%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,769
|
-0,021
|
-0,6%
|
12,5%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1282,30
|
9,10
|
0,7%
|
-23,5%
|
Vàng Mỹ
|
USD/ounce
|
1281,64
|
1,45
|
0,1%
|
-23,4%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,30
|
0,00
|
-0,1%
|
-9,6%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7260,00
|
20,00
|
0,3%
|
-8,5%
|
Dollar
|
|
80,464
|
-0,018
|
0,0%
|
4,8%
|
CRB
|
|
287,599
|
1,285
|
0,5%
|
-2,5%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
442,75
|
-0,75
|
-0,2%
|
-36,6%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1276,50
|
9,50
|
0,8%
|
-10,0%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
681,50
|
-4,25
|
-0,6%
|
-12,4%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
115,85
|
-0,60
|
-0,5%
|
-19,4%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2747,00
|
-13,00
|
-0,5%
|
22,9%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
19,01
|
0,31
|
1,7%
|
-2,6%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
21,320
|
21,109
|
1,6%
|
-29,5%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1395,20
|
14,80
|
0,0%
|
-9,3
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
712,55
|
7,25
|
1,0%
|
1,3%
|
(T.H – Reuters)