(VINANET) – Giá hàng hóa thế giới phiên giao dịch 17/4 (kết thúc vào rạng sáng 18/4 giờ VN) biến động trái chiều. Giá cà phê arabica tăng mạnh. Dầu tại Mỹ tăng nhưng dầu tại London giảm. Riêng vàng giảm bởi nhu cầu của các nhà đầu tư chậm lại.

Giá dầu thế giới dao động. Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên thị trường New York giá tăng 0,54 USD lên 104,30 USD/thùng do dự trữ tại Cushing ở mức thấp nhất kể từ năm 2009, dấy lên lo ngại rằng, nguồn cung có thể giảm quá thấp. Giá xăng RBOB giao tháng 5 tăng 0,5% lên 3,0547 USD/gallon, cao nhất kể từ ngày 29/8 và tăng 1,3% trong cả tuần. Giá dầu diesel giao tháng 5 giảm 0,1% xuống 3,0082 USD/gallon và thăng 2,6% trong cả tuần.

Theo Cơ quan thông tin năng lượng Mỹ (EIA), dự trữ dầu thô của Mỹ trong tuần qua đã tăng 10 triệu thùng, mức tăng lớn nhất trong tuần kể từ năm 2001. Tuy nhiên, nguồn cung tại Cushing - kho dự trữ và điểm phân phối chính cho hợp đồng giao dịch trên sàn Nymex - giảm. Nguồn cung xăng giảm nhẹ trong tuần trước xuống 210 triệu thùng, thấp nhất kể từ tháng 11/2013. Ông Lebow cho rằng, dự trữ xăng xuống thấp hơn so với ước tính trước khi bước vào mùa hè.

Dầu Brent tại London trái lại giảm 0,07 USD xuống 109,53 USD/thùng do Ukraine và Nga đã thông qua những bước tiến đầu tiên để giảm bớt căng thẳng và khôi phục an ninh cho toàn bộ công dân, bao gồm giải tán lực lượng dân quân, ngừng chiếm giữ tòa nhà chính phủ Ukraine và thiết lập một chương trình cải cách chính trị.

Giá vàng ít thay đổi trước dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế làm giảm nhu cầu tài sản an toàn. Bạch kim giảm do tranh chấp lao động ở Nam Phi dịu bớt.

Giá vàng giao ngay tại New York vững ở mức 1.293,90 USD/ounce. Trong phiên giao dịch, có lúc vàng lên đỉnh 1303,4 USD/ounce sau đó giảm mạnh xuống 1293,6 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 6 giảm 0,7% xuống 1.293,9 USD/ounce trên sàn Comex. Khối lượng giao dịch thấp hơn 28% so với mức trung bình trong 100 ngày.

Giá bạch kim giao ngay giảm 1,5% do hãng các sản xuất bạch kim hàng đầu Nam Phi đã đồng ý tăng lương cho công nhân trong vòng 3 năm sau khi các cuộc đình công đã khiến hoạt động sản xuất ngưng trệ 13 tuần liên tiếp. Bạch kim kỳ hạn tháng 7 giảm 0,6% xuống 1.428,7 USD/ounce.

Giá palladium giao tháng 6 tăng 0,6% lên 807,1 USD/ounce trên sàn Nymex. Giá bạc giao tháng 5 giảm 0,2% xuống 19,596 USD/ounce trên sàn Comex.

Giá cà phê arabica trên thị trường New York vừa qua phiên tăng mạnh khoảng 7% do lo ngại mất mùa có thể lên tới 35% ở miền nam Minas Gerais, bang sản xuất cà phê lớn nhất tại Brazil. Arabica kỳ hạn giao tháng 5 giá tăng 7,58% lên 201,2 cent/lb. Giá giao tháng 7 giá tăng 7,47% lên 204,1 cent/lb, mức tăng lớn nhất kể từ 5/3.

Trong năm nay, giá Arabica kỳ hạn đã tăng 84%, nhiều nhất trong số 24 nguyên liệu của chỉ số Standard & Poor GSCI Index.

Hôm 11/4, giá Arabica đạt mức cao nhất 2 năm ở 2,109 USD/lb. Giá cao nhất đạt 3 USD/lb vào tháng 5/2011 .

Thiệt hại đối với cà phê của Brazil có thể dẫn đến thâm hụt toàn cầu 7,1 triệu bao trong 12 tháng bắt đầu từ ngày 01/1, theo Marex Spectron , một môi giới trụ sở tại London .

Giá robusta tại London cũng tăng trở lại sau 4 phiên liên tiếp, với hợp đồng kỳ hạn tháng 5 giá tăng 54USD, tương đương 2,62% lên 2.118 USD/tấn. Kỳ hạn giao tháng 7 giá tăng 54 USD, tương đương 2,59% lên 2.136 USD/tấn. Các kỳ hạn khác giá tăng trên dưới 2,5%.

Cà phê Việt Nam tăng theo xu hướng giá thế giới. Giá cà phê Robusta giao tại cảng giá FOB tăng 72 USD, tương đương 3,6% lên 2.056 USD/tấn. Sáng nay, giá cà phê nhân xô Tây Nguyên đột ngột tăng vọt trở lại, tăng 1-1,2 triệu lên 40,1-41,2, đúng bằng mức giảm của phiên trước.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
104,30
+0,54
+0,52%
Dầu Brent
USD/thùng
109,53
-0,07
-0,06%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
66.550,00
+30,00
+0,05%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,74
+0,21
+4,66%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
305,47
0,00
0,00%
Dầu đốt
US cent/gallon
300,82
0,00
0,00%
Dầu khí
USD/tấn
925,25
+3,00
+0,33%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
79.830,00
+50,00
+0,06%
Vàng New York
USD/ounce
1.293,90
0,00
0,00%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.267,00
-3,00
-0,07%
Bạc New York
USD/ounce
19,60
0,00
0,00%
Bạc TOCOM
JPY/g
65,00
+0,30
+0,46%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.414,00
+0,75
+0,05%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
797,00
+1,00
+0,13%
Đồng New York
US cent/lb
303,40
+1,85
+0,61%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.649,00
+30,00
+0,45%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.865,00
-10,00
-0,53%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.060,50
-6,50
-0,31%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
23.405,00
-45,00
-0,19%
Ngô
US cent/bushel
500,50
-3,00
-0,60%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
699,00
+3,75
+0,54%
Lúa mạch
US cent/bushel
355,75
-2,00
-0,56%
Gạo thô
USD/cwt
15,46
-0,04
-0,23%
Đậu tương
US cent/bushel
1.502,25
-6,50
-0,43%
Khô đậu tương
USD/tấn
478,00
-1,80
-0,38%
Dầu đậu tương
US cent/lb
43,66
-0,27
-0,61%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
479,30
-3,00
-0,62%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.020,00
+46,00
+1,55%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
204,10
+15,25
+8,08%
Đường thô
US cent/lb
17,33
-0,36
-2,04%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
164,75
-1,10
-0,66%
Bông
US cent/lb
92,34
-0,23
-0,25%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
321,50
-1,50
-0,46%
Cao su TOCOM
JPY/kg
211,10
-3,80
-1,77%
Ethanol CME
USD/gallon
2,11
+0,04
+1,68%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg