(VINANET) – Giá dầu giảm trong phiên giao dịch đầu tuần, 18/11 (kết thúc vào rạng sáng 19/11 giờ VN) do dự báo Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể rút lại chương trình mua trái phiếu, trong khi ngô giảm xuống mức thấp nhất 3 năm sau đề xuất giảm tỷ lệ sử dụng ethanol ở Hoa Kỳ.
Trên thị trường kim loại, giá đồng giảm xuống mức thấp nhất 3 tháng do dự báo dư cung kim loại trên thị trường sẽ gia tăng. Giá kim loại cũng bị ảnh hưởng bởi thiếu vắng các biện pháp có tác dụng thúc đẩy nhu cầu hàng hóa trong gói cải cách của Trung Quốc.
Giá vàng cũng giảm do chứng khoán phố Wall hồi phục ảnh hưởng tới nhu cầu tài sản an toàn như vàng.
Chỉ số giá Thomson Reuters/Core Commodity CRB giảm 0,5% sau khi 12 trong số 19 thị trường hàng hóa giảm giá.
Ngô giảm giá hơn 2% ảnh hưởng mạnh tới chỉ số CRB.
Cacao nằm trong số những hàng hóa tăng giá, tăng gần 2% trên thị trường New York và đạt mức cao kỷ lục 2 năm, do lo ngại về thiếu hụt cung trên toàn cầu.
Cà phê robusta trên thị trường London, không nằm trong chỉ số CRB, cũng tăng giá mạnh, tăng 3,6%. Lo ngại thu hoạch robusta chậm laiij do mưa ở Việt Nam khiến giá tăng 8% chỉ trong 2 phiên vừa qua.
Giá dầu thô tại New York giảm sau khi William Dudley, chủ tịch Ngân hàng New York cho biết “có thêm hy vọng” về triển vọng hồi phục kinh tế Mỹ.
Các nhà đầu tư lo ngại rằng niềm tin gia tăng ở Mỹ có thể sẽ khiến ngân hàng trung ương giảm chương trình mua trái phiếu – yếu tố đã đẩy mạnh giá dầu,vàng và nhiều hàng hóa tăng trong 3 năm qua.
Charles Plosser, giám đốc Fed của bang Philadelphia, cho biết các điều kiện kinh tế và thị trường lao động cải thiện cho thấy ngân hàng trung ương có thể sẽ rút lại chương trình nới lỏng định lượng khi kinh tế Mỹ đạt được các chỉ tiêu.
Hợp đồng kỳ hạn tháng 12 trên thị trường Mỹ giảm 81 US cent xuống 93,03 USD/thùng tại New York.
Dầu Brent – dùng tham chiếu trên toàn cầu – giảm 3 US cent xuống 108,47 USD/barrel tại London.
Ngô giảm phiên thứ 5 tại Chicago, với hợp đồng kỳ hạn tháng 12 giảm 10 US cent xuống 4,12 USD/bushel. Ngô giảm 2,4%, mức giảm mạnh nhất trong vòng một tháng.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
92,95
|
-0,89
|
-1,0%
|
1,2%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
108,15
|
-0,35
|
-0,3%
|
-2,7%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,617
|
-0,043
|
-1,2%
|
7,9%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1272,30
|
-15,10
|
-1,2%
|
-24,1%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1273,74
|
-15,92
|
-1,2%
|
-23,9%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,15
|
-0,02
|
-0,7%
|
-13,8%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
6975,00
|
-35,00
|
-0,5%
|
-12,1%
|
Dollar
|
|
80,737
|
-0,113
|
-0,1%
|
5,2%
|
CRB
|
|
272,922
|
-1,415
|
-0,5%
|
-7,5%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
412,00
|
-10,00
|
-2,4%
|
-41,0%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1287,50
|
7,00
|
0,6%
|
-9,3%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
642,25
|
-2,25
|
-0,4%
|
-17,4%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
105,75
|
0,00
|
0,0%
|
-26,5%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2780,00
|
44,00
|
1,6%
|
24,3%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,55
|
-0,09
|
-0,5%
|
-10,0%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
|
|
|
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1411,00
|
-27,90
|
0,0%
|
-8,3%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
716,75
|
-15,90
|
-2,2%
|
1,9%
|
(T.H – Reuters)