(VINANET) – Giá dầu tăng trong phiên giao dịch 18/12 (kết thúc vào rạng sáng 19/12 giờ VN) bất chấp dự báo giá sẽ giảm sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ thông báo giảm kích thích kinh tế. Xăng và một số năng lượng khác cũng tăng, thúc đẩy giá hàng hóa tăng.
Bạc, cà phê arabica và nickel bổ cũng tăng do các nhà đầu tư đã chuẩn bị tinh thần đón nhận quyết định cắt giảm kích thích của Fed, trong tâm trạng lạc quan rằng tỷ lệ lãi suất Mỹ sẽ được duy trì ở mức thấp trong thời gian dài hơn dự báo.
Giá vàng giảm đúng như dự báo, bởi quyết định cắt giảm kích thích của Mỹ không có lợi cho các nhà đầu tư vàng.
Giá dầu thô Brent tại London tăng hơn 1%, hay 1,19 USD lên 109,63 USD/thùng. Giá dầu thô tăng 0,6% hay 58 US cent hay 97,80 USD. Loại dầu này tăng 79 US cent lên mức cao 98,01 do số liệu nhà đất của Mỹ khả quan.
Giá xăng tăng gần 2% kết thúc ở mức 2,6973 USD/gallon.
Giá vàng giao ngay giảm gần 1% xuống 1.219,21 USD/ounce. Trong phiên có lúc giá xuống 1.215,70 USD, chỉ cao hơn 4 USD so với mức thấp nhất 5 tháng là 1.211,44 USD hôm 4/12.
Trong phiên họp vừa kết thúc vào rạng sáng nay, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) thông báo sẽ cắt giảm chương trình mua trái phiếu mỗi tháng từ 85 tỷ USD xuống 75 tỷ USD, thực hiện bước đầu tiên trong kế hoạch thu hồi gói kích thích kinh tế chưa từng có mà Chủ tịch Fed Ben Bernanke đưa ra nhằm giúp nền kinh tế hồi phục sau cuộc suy thoái tồi tệ nhất kể từ năm 1930.
Fed gần như sẽ tiếp tục giữ nguyên lãi suất cơ bản ở mức rất thấp trong một thời gian dài nữa, kể cả khi tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 6,5%, đặc biệt khi lạm phát kỳ vọng tiếp tục chỉ ở dưới mức mục tiêu 2%. Tỷ lệ lạm phát lõi của Mỹ, không bao gồm giá thức ăn và năng lượng, của Mỹ hiện ở mức 1,1% và chưa bao giờ chạm mốc 2% kể từ tháng 3/2012.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
97,66
|
-0,14
|
-0,14%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
109,36
|
-0,27
|
-0,25%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
68.330,00
|
+1.070,00
|
+1,59%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,31
|
+0,06
|
+1,36%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
269,60
|
-0,13
|
-0,05%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
300,72
|
-0,29
|
-0,10%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
928,50
|
-0,50
|
-0,05%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
79.730,00
|
+870,00
|
+1,10%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.219,80
|
-15,20
|
-1,23%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.082,00
|
-3,00
|
-0,07%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,61
|
-0,45
|
-2,24%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
65,80
|
-0,40
|
-0,60%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.336,82
|
+1,42
|
+0,11%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
698,50
|
+0,95
|
+0,14%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
330,60
|
-1,55
|
-0,47%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.270,00
|
-8,00
|
-0,11%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.798,00
|
0,00
|
0,00%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.991,00
|
-9,00
|
-0,45%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.910,00
|
+135,00
|
+0,59%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
424,75
|
-0,25
|
-0,06%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
614,25
|
+1,50
|
+0,24%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
352,75
|
-1,75
|
-0,49%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,37
|
+0,10
|
+0,66%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.316,25
|
+2,50
|
+0,19%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
428,30
|
+0,60
|
+0,14%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
39,45
|
+0,07
|
+0,18%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
455,10
|
-1,00
|
-0,22%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.770,00
|
-1,00
|
-0,04%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
115,95
|
+1,80
|
+1,58%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
15,89
|
-0,07
|
-0,44%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
143,80
|
-0,05
|
-0,03%
|
Bông
|
US cent/lb
|
83,03
|
+0,03
|
+0,04%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.022,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
376,10
|
+1,60
|
+0,43%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
281,00
|
+0,90
|
+0,32%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,69
|
+0,01
|
+0,83%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)