(VINANET) – Giá hàng hóa thế giới lúc đóng cửa phiên giao dịch 18/7 (rạng sáng 19/7 giờ Việt Nam) giảm mạnh, với dầu giảm hơn 1%, do lo ngại hàng loạt chính phủ hai bờ Đại Tây Dương sẽ vỡ nợ. Nếu điều đó xảy ra nhu cầu hàng hóa chắc chắn sẽ sụt mạnh. Riêng vàng tiếp tục leo lên kỷ lục mới, bởi các nhà đầu tư đổ xô đi tìm nơi trú ẩn an toàn cho khối tài sản của mình.

Dầu thô ngọt nhẹ tại New York giảm xuống dưới 96 USD/thùng, khi các nhà hoạch định chính sách Châu Âu chưa đưa ra được giải pháp rõ ràng nào để giải quyết vấn đề nợ.

Dầu Brent tại London cũng giảm giá khoảng 1% xuống dưới 115 USD/thùng.

Thị trường dầu thô cũng chịu sức ép từ khả năng Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) sẽ xuất thêm dầu dự trữ khẩn cấp ra thị trường.

Các hàng hóa nguyên liệu khác như cà phê cũng theo xu hướng giảm nói chung. Kết quả là chỉ số giá nguyên liệu CRB Reuters-Jefferies giảm gần 1% lúc đóng cửa phiên giao dịch vừa qua.

Victor Shum, nhà phân tích cao cấp của công ty tư vấn năng lượng Purvin and Gertz, có trụ sở tại Singapore, nhận định bế tắc chính trị trong việc giải quyết cuộc khủng hoảng nợ tại Mỹ đang là nhân tố "phủ bóng đen" lên thị trường dầu mỏ.

Euro giảm xuống mức thấp kỷ lục so với franc Thụy Sỹ và cũng giảm so với yen Nhật do lo ngại về tình trạng của khối đồng tiền chung sẽ trầm trọng hơn nữa trong tương lai gần.

Euro lâm vào tình trạng xấu từ cuối tháng 6, và tiếp tục trượt giá trong tháng này, khi các giải pháp giải quyết nợ của Hy Lạp vẫn chưa rõ ràng.

Riêng vàng tiếp tục tăng lên mức cao kỷ lục mới, vượt 1.600 USD/thùng, bởi các nhà đầu tư lo ngại giá trị khối tài sản của họ sẽ bị thu nhỏ lại.

Vàng đã tăng giá 8% trong 11 ngày qua, sau khi Tổng thống Barack

Obama và quốc hội Mỹ không đạt được sự đồng thuận về việc tăng trần nợ của chính phủ.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so theo năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

95,89

-1,35

-1,4%

4,9%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

116,11

-1,15

-1,0%

 22,5%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

4,550

0,004

 0,1%

3,3%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1604,10

14,00

 0,9%

 12,9%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1603,30

10,00

 0,6%

 13,0%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 440,60

-0,70

-0,2%

 -0,9%

Đồng LME

USD/tấn

 9681,25

 9,25

 0,1%

0,8%

Dollar

 

 75,509

0,383

 0,5%

 -4,5%

CRB

 

343,740

 -2,560

-0,7%

3,3%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

697,25

-5,00

-0,7%

 10,9%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1383,00

-0,25

 0,0%

 -0,8%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

688,50

-5,25

-0,8%

-13,3%

Cà phê Mỹ

 US cent/lb

 249,45

-5,35

-2,1%

3,7%

Cacao Mỹ

USD/tấn

3167,00

-9,00

-0,3%

4,3%

Đường Mỹ

US cent/lb

29,07

-0,03

-0,1%

 -9,5%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 40,240

1,169

 3,0%

 30,1%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1774,20

18,90

 1,1%

 -0,2%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 794,20

13,55

 1,7%

 -1,1%

(T.H – Reuters)