(VINANET) – Giá vàng giảm trên 2% trong phiên giao dịch 20/11 (kết thúc vào rạng sáng 21/11 giờ VN) xuống mức thấp nhất 4 tháng, trông khi bạc và một số ít kim loại cơ bản khác giảm giá, do biên bản cuộc họp tháng 10 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) khẳng định sẽ dừng chương trình mua trái phiếu chính phủ Mỹ.
Giá dầu tăng, với dầu thô Brent hợp đồng tham chiếu tại London tăng hơn 1%, sau khi một quan chức Mỹ cho biết sẽ “rất khó” để đạt được một thỏa thuận về vấn đề hạt nhân của nước sản xuất dầu mỏ Iran trong tuần này. Tồn trữ dầu thô Mỹ tăng ít hơn dự báo cũng hỗ trợ giá tăng.
Trên thị trường hàng hóa nhẹ, giá cacao tăng phiên thứ 7 liên tiếp và đạt mức cao kỷ lục 2 năm do lo ngại về nguồn cung, trong khi cà phê arabica tăng do hoạt động mua bù mang tính kỹ thuật.
Ngô và đậu tương hồi phục sau khi giảm lúc đầu phiên nhưng vẫn giảm nhẹ vào lúc đóng cửa ở Chicago.
Chỉ số Thomson Reuters/Core Commodity CRB tăng 0,3%, được hỗ trợ bởi giá cacao, cà phê và một só hàng hóa khác như khí gas và dầu đốt tăng. Khí gas tăng mạnh nhất, tăng hơn 3% sau khi có dự báo thời tiết tuần này và tuần tới sẽ lạnh hơn và sẽ làm gia tăng sử dụng dầu và khí sưởi ấm.
Vàng giảm giá mạnh nhất trong vòng gần 2 tháng sau khi biên bản cuộc họp tháng 10 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ cho thấy các ngân hàng trung ương của Mỹ có thể sẽ quyết định bắt đầu cắt giảm quy mô kích thích tiền tệ trong một trong vài cuộc họp sắp tới.
Giá vàng giao ngay giảm xuống mức 1.250 USD lần đầu tiên kể từ ngày 10/7 và là phiên giá giảm mạnh nhất kể từ ngày 1/10.
Bạc cũng giảm cùng chiều với vàng, giảm 1,4% trên thị trường giao ngay, xuống dưới 12,45 USD/ounce.
Nhôm đóng cửa giảm 12 USD xuống 1.81 USD/tấn, trong khi nickel giảm 100 USD xuống 13.530 USD/tấn.
Fed có thể rút QE3 trong thời gian tới
Biên bản cuộc họp chính sách ngày 29-30/10 được Fed công bố hôm 20/11 cho thấy các nhà hoạch định chính sách Mỹ hầu hết nhất trí đã đến lúc cắt giảm kích thích kinh tế, nhưng sẽ duy trì lãi suất ở mức gần 0%. Tuy nhiên, các quan chức chưa đưa ra quyết định nào đối với các kế hoạch này.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
93,34
|
-0,01
|
0,0%
|
1,7%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
107,87
|
0,95
|
0,9%
|
-2,9%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,674
|
0,118
|
3,3%
|
9,6%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1258,00
|
-15,50
|
-1,2%
|
-24,9%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1245,31
|
-29,33
|
-2,3%
|
-25,6%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,16
|
0,00
|
0,1%
|
-13,5%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
6996,00
|
26,00
|
0,4%
|
-11,8%
|
Dollar
|
|
81,032
|
0,328
|
0,4%
|
5,6%
|
CRB
|
|
273,300
|
0,826
|
0,3%
|
-7,4%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
417,00
|
-0,75
|
-0,2%
|
-40,3%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1273,75
|
-2,50
|
-0,2%
|
-10,2%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
647,25
|
-3,00
|
-0,5%
|
-16,8%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
107,35
|
2,70
|
2,6%
|
-25,3%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2810,00
|
15,00
|
0,5%
|
25,7%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,60
|
-0,05
|
-0,3%
|
-9,8%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
|
|
|
-32,7%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1399,60
|
-20,30
|
0,0%
|
-9,0%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
713,85
|
-8,05
|
-1,1%
|
1,5%
|
(T.H – Reuters)