(VINANET) - Giá dầu thô Mỹ kết thúc phiên giao dịch đầu tuần 21/10 (đóng cửa vào rạng sáng 22/10 giờ VN) giảm xuống dưới 100 USD/thùng lần đầu tiên kể từ tháng 7 do lo ngại nguồn cung gần hạn gia tăng vượt quá nhu cầu, trong khi hầu hết các hàng hóa khác cũng giảm giá do thiếu chắc chắn về nhu cầu.

Đồng USD tăng giá so với yen làm gia tăng áp lực giảm giá lên những hàng hóa tính theo USD.

Chỉ số Thomson Reuters/CoreCommodity CRB giảm 0,6%, với 10 trong số 19 hàng hóa giảm giá.

Khí gas giảm mạnh nhất, giảm 2%, do dự trữ tăng khiến các nhà đầu tư giảm mạnh lượng mua vào mặc dù thời tiết sắp tới sẽ lạnh hơn.

Giá cà phê arabica, dầu thô, nước cam và lúa mì cũng giảm mạnh, mất từ 1% trở lên.

Trên thị trường dầu mỏ, chênh lệch giữa giá dầu thô Mỹ và dầu Brent châu Âu gia tăng lên mức cao nhất 6 tháng do tồn trữ dầu ở Trung Tây nước Mỹ bắt đầu tăng lên.

Giá dầu thô trung gian Tây Texas trên thị trường New York (WTI) giảm 1,59 USD xuống 99,22 USD/thùng với hợp đồng kỳ hạn tháng 11. Dầu Brent hợp đồng tham chiếu giá chỉ giảm 30 US cent xuống 109,64 USD/thùng.

Mức cộng hợp đồng kỳ hạn tháng 12 của dầu Brent so với dầu WTI tăng 1,30 USD lên trên 10 USD/thùng. Dầu WTI kỳ hạn tháng 12 cũng giảm xuống thấp hơn kỳ hạn tháng 1.

Mùa bảo dưỡng các nhà máy lọc dầu và dầu chuyển qua đường ống tới kho cảng chính Cushing, Oklahoma, trung tâm dầu, đã giúp đảo chiều dự trữ dầu thô WTI, từ chỗ giảm kéo dài nhiều tháng nay sang tăng hiện nay, làm thay đổi hẳn cơ cấu thị trường dầu mỏ trong 2 tuần qua.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

 99,05

-1,76

-1,8%

7,9%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

 109,77

-0,17

-0,2%

 -1,2%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

 3,668

 -0,096

-2,6%

9,5%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

 1315,80

 1,20

 0,1%

-21,5%

Vàng Mỹ

 USD/ounce

 1315,54

-0,21

 0,0%

-21,4%

Đồng Mỹ

US cent/lb

3,30

 0,00

 0,1%

 -9,8%

Đồng LME

USD/tấn

7244,00

-1,00

 0,0%

 -8,7%

Dollar

 

79,695

0,041

 0,1%

3,8%

 CRB

 

285,337

 -1,581

-0,6%

 -3,3%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

 444,00

 2,50

 0,6%

-36,4%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1303,25

12,00

 0,9%

 -8,1%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

 699,75

-6,00

-0,9%

-10,1%

Cà phê arabica

 US cent/lb

112,70

-1,95

-1,7%

-21,6%

Cacao Mỹ

USD/tấn

 2730,00

 9,00

 0,3%

 22,1%

Đường thô

US cent/lb

 19,42

-0,08

-0,4%

 -0,5%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

22,233

 22,014

 1,7%

-26,4%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

 1435,70

 0,90

 0,0%

 -6,7%

Palladium Mỹ

USD/ounce

749,25

 9,60

 1,3%

6,5%

(T.H – Reuters)