(VINANET) – Giá năng lượng và ngũ cốc tăng mạnh đẩy chỉ số giá hàng hóa chính tăng mạnh trong mấy tuần gần đây.

Giá xăng tăng khoảng 3%, dầu thô tăng gần 2% và dầu đốt và khí gas tăng khoảng 1% mỗi loại sau thông tin tồn trữ năng lượng giảm và hoạt động lọc dầu ổn định ở Mỹ và châu Âu.

Trên thị trường ngũ cốc, giá ngô kỳ hạn giá tăng khoảng 1% do giá giao ngay tăng và xuất khẩu của Mỹ duy trì ở mức cao. Trên các thị trường nông sản khác, cacao tăng lên mức cao kỷ lục 2 năm và robusta tăng lên mức cao nhất 1 tháng.

Trên thị trường kim loại, giá đồng tăng khoảng 1% tại London. Vàng kỳ hạn hổi phục tại New York sau phiên giảm giá trước đó, bởi lo ngại Cục Dự trữ Liên bang Mỹ có thể rút lại chương trình kích thích kinh tế.

Chỉ số giá hàng hóa Thomson Reuters/Core Commodity CRB tăng 0,8% và kết thúc phiên ở mức cao nhất kể từ ngày 2/10. Phần lớn mức tăng được hỗ trợ bởi giá năng lượng tăng. Dầu thô Mỹ chiếm khoảng 23% trong CRB, còn xăng và dầu đốt mỗi loại chiếm 5%.

Số liệu kinh tế Mỹ hỗ trợ giá năng lượng, trong khi các thương gia cũng theo dõi sát cuộc thương lượng giữa các cường quốc phương Tây với Iran về chương trình nguyên tử.

Xăng Mỹ tại New York giá tăng 3% hay 8 US cent lên 2,7438 USD/gallon bởi dự báo cơ sở sản xuất xăng công suất 600.000 thùng/ngày ở Cảng Arthur, Texas đóng cửa ngoài dự kiến.

Trên thị trường châu Âu, cơ sở sản xuất xăng TOTF.PA  của Total có công suất 360.000 thùng/ngày tại Antwerp, Bỉ đóng cửa sau vụ nổ hôm 19/11 làm 2 người chết.

Giá xăng tăng thúc đẩy giá các năng lượng đều tăng.

Dầu thô Brent giá tăng 2,02 USD lên 110,08 USD/thùng, vượt mức trung bình 100 ngày (109,36 USD) lần đầu tiên trong vòng 3 tuần, sau khi xuống mức thấp nhất 4 tháng hôm 8/11.

Dầu thô Mỹ tăng 1,59 USD lên 95,44 USD/thùng, sau khi đạt kỷ lục cao 95,63 USD. Giá xuống mức thấp nhất 5 tháng 92,43 USD hôm 19/11.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

 95,23

 1,38

 1,5%

3,7%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

 110,16

 2,10

 1,9%

 -0,9%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

 3,702

0,028

 0,8%

 10,5%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

 1243,60

 -14,40

-1,1%

-25,8%

Vàng kỳ hạn

 USD/ounce

 1242,10

-0,25

 0,0%

-25,8%

Đồng Mỹ

US cent/lb

3,19

 0,03

 1,0%

-12,6%

Đồng LME

USD/tấn

7020,00

24,00

 0,3%

-11,5%

Dollar

 

80,965

 -0,147

-0,2%

5,5%

 CRB

          

275,548

2,248

 0,8%

 -6,6%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

 423,00

 4,25

 1,0%

-39,4%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1291,50

17,75

 1,4%

 -9,0%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

 648,75

 1,50

 0,2%

-16,6%

Cà phê arabica

 US cent/lb

110,45

 3,10

 2,9%

-23,2%

Cacao Mỹ

USD/tấn

 2796,00

 -14,00

-0,5%

 25,0%

Đường thô

US cent/lb

 17,51

-0,09

-0,5%

-10,3%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

19,934

 19,733

 1,6%

-34,1%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

 1391,70

-7,90

 0,0%

 -9,6%

Palladium Mỹ

USD/ounce

713,25

-0,60

-0,1%

1,4%

(T.H – Reuters)