Giá khí gas thiên nhiên tăng mạnh nhất kể từ tháng 2/2010 do thời tiết giá lạnh ở Mỹ
Vàng tăng, là tuần thứ 5 liên tiếp tăng giá do S&P giảm
Dầu thô Hoa Kỳ giảm
(VINANET) – Giá khí gas thiên nhiên trên thị trường thế giới tăng 10% trong phiên giao dịch 24/1 (kết thúc vào rạng sáng 25/1 giờ VN), đạt mức cao nhất trong vòng 4 năm do thời tiết lạnh ở Mỹ tiếp tục thúc đẩy nhu cầu gia tăng, trong khi giá dầu thô Mỹ giảm do số liệu kinh tế yếu kém của Mỹ và chứng khoán phố Wall giảm.
Khí gas thiên nhiên tăng mạnh trong khi vàng tăng nhẹ, là tuần thứ 5 liên tiếp tăng giá – nâng chỉ số giá hàng hóa nói chung tăng lên.
Chỉ số giá hàng hóa Thomson Reuters/Core Commodity Index tăng khoảng 0,5%.
Thời tiết lạnh ở Mỹ thúc đẩy khí gas tăng giá lên mức cao nhất kể từ tháng 2/2010. Giá lạnh làm tăng nhu cầu khí gas trong kinh doanh và trong các gia đình.
Khí gas kỳ hạn giao tháng 2 trên Sở giao dịch New York tăng 45,2 US cent hay 9,6% lên 5,182 USD/mBtu.
Cổ phiếu Mỹ giảm giá sau khi bán tháo trên các thị trường mới nổi và lo ngại về tăng trưởng ở Trung Quốc cùng dự báo rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giảm kích thích hơn nữa, với chỉ số S&P 500 giảm gần 2%, là phiên giảm giá mạnh nhất kể từ tháng 11/2012.
Dầu Brent tại châu Âu tăng, trong khi dầu thô Mỹ giảm 68 US cent lên 96,64 USD/thùng.
Vàng tăng 5 tuần liên tiếp
Giá vàng giao ngay tăng lên mức cao kỷ lục 2 tháng trong phiên giao dịch cuối tuần.
Trong số các kim loại công nghiệp, đồng giảm xuống mức thấp nhất trong vòng một tháng và là tuần giảm giá mạnh nhất kể từ giữa tháng 11 do tăng trưởng ở Trung Quốc chậm lại làm gia tăng lo ngại về nhu cầu của nước tiêu thụ kim loại hàng đầu thế giới.
Trên các thị trường nông sản, lúa mì kỳ hạn giảm hơn 1% do hoạt động bán kiếm lời sau khi giá tăng mạnh nhất 3 tháng trong phiên trước đó bởi lo ngại rằng thời tiết lạnh ở Trung tây nước Mỹ có thể gây thiệt hại cho vụ lúa mì đông.
Đường thô và đường trắng tăng lên từ mức thấp nhất nhiều năm, sau khi cacao tăng giá.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
96,64
|
0,00
|
+0.71%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
107,88
|
+0,30
|
-0.64%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
66.140,00
|
-610,00
|
-1.10%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
5,18
|
+0,45
|
+2.16%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
266,32
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
313,74
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
915,25
|
-2,00
|
-0,22%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
77.370,00
|
-870,00
|
-1,11%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.264,50
|
+2,00
|
+0,16%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.171,00
|
-18,00
|
-0,43%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,77
|
-0,25
|
-1,22%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
65,40
|
-1,50
|
-2,24%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.428,75
|
-28,13
|
-1,93%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
735,00
|
-9,95
|
-1,34%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
327,15
|
0,00
|
0,00%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.180,00
|
-26,00
|
-0,36%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.762,00
|
-1,00
|
-0,06%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.020,00
|
-25,50
|
-1,25%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.025,00
|
0,00
|
0,00%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
429,50
|
+0,50
|
+0,12%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
565,25
|
-4,75
|
-0,83%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
396,25
|
+7,00
|
+1,80%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,43
|
-0,01
|
-0,03%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.284,75
|
+7,75
|
+0,61%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
425,70
|
+7,00
|
+1,67%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
37,54
|
-0,32
|
-0,85%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
425,20
|
-3,00
|
-0,70%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.792,00
|
+1,00
|
+0,04%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
114,40
|
-0,80
|
-0,69%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
15,11
|
+0,07
|
+0,47%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
143,00
|
-1,45
|
-1,00%
|
Bông
|
US cent/lb
|
87,21
|
-0,12
|
-0,14%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.022,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
357,40
|
-6,50
|
-1,79%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
238,50
|
-3,00
|
-1,24%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,73
|
-0,03
|
-1,87%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/ Reuters, Bloomberg