(VINANET) – Các thị trường dầu mỏ dao động trong phiên giao dịch 25/11 (kết thúc vào rạng sáng 26/11 giờ VN), trong bối cảnh thỏa thuận về hạt nhân giữa các cường quốc trên thế giới với Iran, trong khi vàng và đồng vững giá.
Thỏa thuận đạt được trong ngày Chủ nhật vừa qua ở Geneva làm dấy lên hy vọng sẽ gia tăng xuất khẩu dầu mỏ từ quốc gia OPEC này.
Giá dầu thô Hoa Kỳ, chiếm gần một phần ba chỉ số CRB, giảm gần 1% xuống khoảng 94 USD/thùng sau khi chạm mức thấp 93,08 USD/thùng.
Dầu Brent, dùng tham chiếu cho thị trường dầu toàn cầu, hồi phục vào lúc đóng cửa sau khi giảm tới 3 USD lúc mở cửa, chốt ở mức trên 113 USD/thùng.
Chỉ số Thomson Reuters/Core Commodity CRB tương đối vững ở mức 275,113 điểm vào lúc 16h30 GMT bởi dầu giảm nhưng nhiều hàng hóa khác tăng giá.
Trên thị trường nông sản, giá lúa mì cao kỷ lục 2 tuần do lo ngại về vụ thu hoạch ở Argentina và Australia làm gia tăng triển vụng nhu cầu lúa mì Mỹ.
Trong số các hàng hóa nhẹ, đường vẫn quanh quẩn ở mức thấp nhất 7 tuần, do nguồn cung dồi dào mà nhu cầu mua hàng giao ngay yếu. Cacao vững ở mức gần đỉnh cao của cuối tuần trước.
Giá khí gas cũng vững, sau khi cao kỷ lục 6 tuần vào đầu phiên giao dịch tại New York, bởi dự báo thời tiết tiếp tục lạnh ở hầu khắp các khu vực ít nhất cho tới đầu tháng 12.
Dầu Brent giảm giá sau thỏa thuận về hạt nhân với Iran, tránh được một cuộc xung đột gia tăng với nước này.
Đồng kỳ hạn 3 tháng trên thị trường London kết thúc ở mức 7.099 USD/tấn, sa khi đạt mức cao nhất gần 2 tuần là 7.140 USD/tấn. Cuối tuần trước, giá ở mức 7.095 USD/tấn.
Giá vàng giao ngay xuống mức thấp nhất kể từ 8/7, xuống 1.227,34 USD/ounce, trước khi tăng trở lại mức 1.243 USD/ounce.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
94,35
|
+0,26
|
+0,28%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
110,93
|
-0,07
|
-0,06%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
67.200,00
|
+1.200,00
|
+1,82%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,81
|
+0,03
|
+0,66%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
268,50
|
-4,11
|
-1,51%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
303,13
|
-0,08
|
-0,03%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
938,50
|
+4,25
|
+0,45%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
78.290,00
|
+690,00
|
+0,89%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.252,40
|
+10,80
|
+0,87%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.093,00
|
+53,00
|
+1,31%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
20,25
|
+0,32
|
+1,63%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
66,20
|
+1,50
|
+2,32%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.389,43
|
+3,68
|
+0,27%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
723,10
|
+2,00
|
+0,28%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
322,90
|
-0,10
|
-0,03%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.099,00
|
+4,00
|
+0,06%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.774,50
|
-7,50
|
-0,42%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.903,00
|
-6,00
|
-0,31%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.940,00
|
+90,00
|
+0,39%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
431,00
|
-0,25
|
-0,06%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
659,25
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
333,50
|
+2,50
|
+0,76%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,75
|
-0,06
|
-0,35%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.328,00
|
-1,25
|
-0,09%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
427,80
|
-0,60
|
-0,14%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
41,04
|
+0,09
|
+0,22%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
493,00
|
-0,70
|
-0,14%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.803,00
|
+4,00
|
+0,14%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
108,55
|
+1,05
|
+0,98%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,32
|
-0,08
|
-0,46%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
138,80
|
-0,15
|
-0,11%
|
Bông
|
US cent/lb
|
78,46
|
+1,23
|
+1,59%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.022,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
361,40
|
+1,30
|
+0,36%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
257,50
|
-3,20
|
-1,23%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,71
|
-0,02
|
-1,27%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)