(VINANET) - Giá dầu giảm trong phiên giao dịch 25/4 (kết thúc vào rạng sáng 26/4 giờ VN), do dự trữ dầu Mỹ tiếp tục tăng lên mức cao kỷ lục mặc dù còn đó nỗi lo gián đoạn nguồn cung do các yếu tố địa chính trị.
Dầu thô ngọt nhẹ trên thị trường New York giảm 1,39 USD xuống 100,60 USD/thùng, mức thấp nhất kể từ ngày 7/4. Tính chung trong tuần, giá dầu giảm 2,7%.
Dầu Brent giá cũng giảm 0,75 USD xuống 109,58 USD/thùng. Tính chung trong tuần, giá dầu Brent giảm 0,1%. Những ngày qua, dầu Brent có nhiều phiên tăng giá bởi lo ngại bạo lực gia tăng ở Ucraina có thể khiến Nga phải chịu thêm áp lực trừng phạt mới.
Ngày 25/4, Tổng thống Barack Obama và Liên minh châu Âu đã thảo luận về việc áp dụng các biện pháp trừng phạt mới đối với các cá nhân và doanh nghiệp Nga trước tình hình căng thẳng gia tăng giữa Nga và Ukraine.
Với các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 5 là 3,0751 USD/gallon, tăng 0,7% trong cả tuần. Giá dầu diesel giao tháng 5 là 2,9866 USD/gallon, giảm 0,7 trong cả tuần.
Giá vàng tiếp tục tăng và vượt 1.300 USD/ounce trong phiên cuối tuần.
Giá vàng bắt đầu tăng trở lại trong phiên giao dịch ngày 25/4 khi căng thẳng địa chính trị leo thang tại Ukraine ủng hộ vai trò trú ẩn an toàn của vàng.
Giá vàng kỳ hạn tháng 6 tăng lên 1.300,80 USD/oz trên sàn Comex của New York Mercantile Exchange. Tính chung cả tuần giá đã tăng 0,53%. Vàng kỳ hạn kết thúc tuần ở 1.303,49 USD/oz.
Quy đổi theo tỷ giá VND/USD niêm yết tại Vietcombank, giá vàng thế giới thấp hơn giá vàng trong nước 2,4 triệu đồng/lượng.
Trên thị trường trong nước sáng nay26/4, giá vàng SJC được điều chỉnh tăng 80.000 đồng/lượng so với chốt phiên chiều qua.
Cụ thể, giá vàng SJC của Công ty VBĐQ Sài Gòn được niêm yết tại TP HCM ở mức 35,52 – 35,58 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Tại Hà Nội, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 35,53 – 35,57 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Trả lời khảo sát của Kitco News về xu hướng giá vàng tuần tới, 12/19 chuyên gia và nhà phân tích nhận định giá sẽ tăng, trong khi bốn thấy giá xuống và ba thấy giá đi ngang hoặc không thay đổi.
Trên thị trường nông sản, giá Arabica trên sàn ICE giảm trong phiên giao dịch cuối tuần do các thương nhân bán ra chốt lời. Giá Arabica đã có tuần tăng thứ năm liên tiếp và hiện lên cao nhất 26 tháng cao do ước tính cho sản lượng thấp hơn tại quốc gia trồng cà phê hàng đầu Brazil vì hạn hán.
Giá cà phê arabica trên thị trường New York quay đầu giảm trong phiên vừa qua, mức giảm 7,8 US cent xuống 207 US cent/lb. Giá arabica đã tăng liên tiếp 3 phiên trước đó.
Trên sàn Liffe tại London, giá cà phê robusta cũng giảm, với hợp đồng kỳ hạn giao tháng 5 giá giảm 16 USD, tương đương 0,75% xuống 2.136 USD/tấn. Kỳ hạn giao tháng 7 giá giảm 16 USD, tương đương 0,74% xuống 2.150 USD/tấn. Các kỳ hạn khác giá giảm trên dưới 0,7%.
Giá cà phê Việt Nam cũng giảm theo xu hướng giá thế giới. Sáng nay, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên đồng loạt giảm từ 100-200 nghìn đồng/tấn xuống 40,8-41,4 triệu đồng/tấn. Riêng tại Lâm Đồng, giá tiếp tục tăng nhẹ, tăng 300 nghìn đồng so với phiên trước lên 40,8 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB giảm 9 USD xuống 2.072 USD/tấn.
Mới đây, Volcafe dự báo tổng lượng cà phê thu hoạch của Brazil năm nay sẽ giảm xuống 45,5 triệu bao. Một tháng trước, Volcafe ước tính Brazil sẽ thu hoạch 50,7 triệu bao.
Volcafe ước tính thâm hụt cà phê toàn thế giới năm 2014-2015 sẽ lên đến 11 triệu bao thay vì 6,5 triệu bao uớc tính trước đó và cho rằng tình trạng này sẽ tiếp tục diễn ra trong vụ tiếp theo.
Tuần tới thị trường hàng hóa sẽ chịu tác động từ nhiều thông tin, đáng chú ý là cuộc họp chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ liên bang Mỹ; báo cáo bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ, và tình hình xoay quanh Nga và Ucraina.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
100,60
|
-1,39
|
-1,3%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
109,58
|
-0,75
|
-0,68%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
66.580,00
|
-670,00
|
-1,00%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,65
|
-0,06
|
-1,23%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
307,51
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
298,66
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
917,00
|
-7,00
|
-0,76%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
80.050,00
|
-560,00
|
-0,69%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.300,80
|
0,00
|
0,00%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.276,00
|
+21,00
|
+0,49%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,72
|
0,00
|
0,00%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
64,80
|
+0,20
|
+0,31%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.422,75
|
+9,06
|
+0,64%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
810,50
|
+9,10
|
+1,14%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
309,30
|
0,00
|
0,00%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.765,00
|
+12,00
|
+0,18%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.852,50
|
-23,50
|
-1,25%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.056,00
|
-16,00
|
-0,77%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
23.625,00
|
-125,00
|
-0,53%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
512,75
|
+5,50
|
+1,08%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
708,25
|
+11,75
|
+1,69%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
358,00
|
+2,50
|
+0,70%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,47
|
+0,01
|
+0,06%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.494,25
|
+24,25
|
+1,65%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
481,40
|
+10,70
|
+2,27%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
43,15
|
+0,29
|
+0,68%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
474,30
|
+14,20
|
+3,09%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.953,00
|
-26,00
|
-0,87%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
207,00
|
-7,80
|
-3,63%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,85
|
+0,11
|
+0,62%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
162,20
|
-2,50
|
-1,52%
|
Bông
|
US cent/lb
|
93,25
|
+0,05
|
+0,05%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
331,20
|
+3,60
|
+1,10%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
202,60
|
-0,60
|
-0,30%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,18
|
+0,04
|
+1,82%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg