(VINANET) – Giá ngô và đậu tương giảm mạnh nhất trong vòng gần một tháng trong phiên giao dịch đầu tuần, 28/10 (kết thúc vào rạng sáng 29/10 giờ VN) sau khi thời tiết trở nên tốt hơn vào cuối tuần qua, hứa hẹn vụ thu hoạch bội thu ở Hoa Kỳ. Giá khí thiên nhiên cũng giảm sau dự báo thời tiết ấm áp.
Giá lúa mì, cà phê, cacao và nước cam cũng giảm mạnh do triển vọng nhu cầu yếu đối với những hàng hóa này.
Tổ hợp dầu thô và các năng lượng khác, trong đó có dầu đốt và xăng,tăng do xuất khẩu từ Libya giảm làm dấy lên lo ngại về nguồn cung. Sản lượng công nghiệp mạnh ở Mỹ cũng góp phần thúc đẩy triển vọng nhu cầu năng lượng tăng.
Giá nhôm cũng tăng, đạt mức cao kỷ lục 2 tháng trên Sở giao dịch Kim loại London, do các nhà đầu tư nhận định việc thay đổi các quy chế về lưu kho sẽ đẩy tăng giá kim loại.
Chỉ số giá hàng hóa Thomson Reuters/CoreCommodity CRB giảm 0,25% sau khi 10 trong số 19 hàng hóa giảm giá. Khí gas giảm mạnh nhất, giảm 4%, do dự báo thời tiết ngắn hạn dự báo sẽ ấm áp.
Giá ngô và đậu tương giảm hơn 2%, mạnh nhất kể từ 30/9. Đậu tương kỳ hạn tháng 11 giảm
28-3/4 USDcents xuống 12,71-1/4 trên Sở giao dịch hàng hóa Chicago.
Giá ngô kỳ hạn tháng 12 giảm 9-1/4 US cents xuống 4,30-3/4 USD/bushel.
Kết quả điều tra của hãng tin Reuters cho thấy vụ mùa đậu tương Mỹ đã thu hoạch được 77%, và ngô thu hoạch được 59%, tăng so với lần lượt 63% và 39% một tuần trước đó.
Trên thị trường nông sản, giá dầu thô Brent tăng 2,5%, mức tăng mạnh nhất trong vòng hơn 2 tuần, do xuất khẩu dầu Libya giảm làm dấy lên lo ngại về nguồn cung.
Sản lượng dầu của nước thành viên OPEC giảm sau những cuộc tấn công cuối tuần ở các giếng dầu và cảng ở Sirya, đẩy mức cộng giá dầu Brent tăng thêm gần 2 USD/thùng so với dầu Mỹ.
Dầu Brent kỳ hạn tháng 11 giá tăng 2,68 USD lên 109,61, đảo chiều sau 3 phiên giảm. Dầu thô Mỹ tăng 83 US cent lên 98,68 USD/thùng.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
98,58
|
0,73
|
0,8%
|
7,4%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
109,44
|
2,51
|
2,4%
|
-1,5%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,569
|
-0,138
|
-3,7%
|
6,5%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1352,20
|
-0,30
|
0,0%
|
-19,3%
|
Vàng Mỹ
|
USD/ounce
|
1352,65
|
0,37
|
0,0%
|
-19,2%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,26
|
0,00
|
-0,1%
|
-10,7%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7190,00
|
5,00
|
0,1%
|
-9,3%
|
Dollar
|
|
79,345
|
0,151
|
0,2%
|
3,4%
|
CRB
|
|
281,871
|
-0,685
|
-0,2%
|
-4,5%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
430,75
|
-9,25
|
-2,1%
|
-38,3%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1271,25
|
-28,75
|
-2,2%
|
-10,4%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
681,00
|
-9,75
|
-1,4%
|
-12,5%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
107,55
|
-1,55
|
-1,4%
|
-25,2%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2684,00
|
-29,00
|
-1,1%
|
20,0%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
18,91
|
-0,12
|
-0,6%
|
-3,1%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
22,498
|
22,272
|
1,6%
|
-25,6%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1470,10
|
17,60
|
0,0%
|
-4,5%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
749,45
|
2,55
|
0,3%
|
6,6%
|
(T.H – Reuters)