(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch 28/5 (kết thúc vào rạng sáng 29/5 giờ VN) biến động khá mạnh, với dầu, vàng và cà phê đều giảm, trong khi một số nguyên liệu khác như pallađi tăng mạnh.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm bởi một số báo cáo phân tích rằng nguồn cung dầu thô đã tăng lên trong tuần trước do nhập khẩu phục hồi từ mức thấp nhất trong 17 năm.

Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 7 tại New York giảm

Giá dầu ngọt nhẹ giao tháng 7 giảm 1,17 USD xuống 102,96 USD/thùng, trong khi giá dầu Brent tại London cùng kỳ hạn giảm ít hơn 0,45 USD xuống 109,81 USD/thùng.

Theo khảo sát của Wall Street Journal, các chuyên gia phân tích dự báo, nguồn cung dầu tại Mỹ đã tăng 100.000 thùng trong tuần kết thúc vào ngày 23/5. Trước đó, theo Ủy ban thông tin năng lượng Mỹ (EIA), nguồn cung dầu thô tại Mỹ tăng lên 391,3 triệu thùng tính đến ngày 16/5, gần chạm mức kỷ lục 399,4 triệu thùng của tuần kết thúc vào ngày 25/4. Ngoài ra, dự trữ xăng dự báo tăng 200.000 thùng, dự trữ dầu đốt nóng và diesel tăng 600.000 thùng. Ngày 29/5, EIA sẽ công bố số liệu dự trữ dầu của tuần trước.

Với các sản phẩm dầu thô, giá xăng RBOB giao tháng 6 tăng 0,4% lên 3,0059 USD/gallon. Nhu cầu tiêu thụ xăng dự báo sẽ tăng mạnh do nhiều người sử dụng phương tiện để đi lại trong mùa hè. Trong khi đí  giá dầu diesel giao tháng 6 giảm 0,3% xuống 2,9306 USD/gallon - mức thấp nhất kể từ ngày 12/5.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng sụt giảm mạnh do USD và chứng khoán đều tăng khiến nhà đầu tư rút tiền ra khỏi vàng để chuyển hướng sang những địa chỉ đang sinh lời cao kia.

Vàng tại New York giá giảm 1,30 USD xuống 1.264,20 USD/ounce.

Chỉ số S&P 500 tăng lên gần mức kỷ lục của ngày 27/5 trong khi USD cũng tăng nhẹ so với các đồng tiền mạnh khác, như euro, do đồn đoán rằng, Ngân hàng Trung ương châu Âu sẽ cắt giảm lãi suất trong cuộc họp chính sách tuần tới. Chứng khoán và USD tăng chính là yếu tố kéo giảm sức hút của vàng đối với giới đầu tư.

Các chuyên gia phân tích cũng chỉ ra hiện tượng nghịch lý giữa giá vàng và lợi suất trái phiếu. Thông thường, giá vàng giảm là do lợi suất trái phiếu của Mỹ tăng cao. Tuy nhiên, giai đoạn này, hai số liệu lại có xu hướng tỷ lệ thuận với nhau. Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm xuống thấp nhất trong 11 tháng.

Với các kim loại quý khác, giá pallađi vọt lên mức cao kỷ lục kể từ tháng 8/2011 do các công ty khai mỏ Nam Phi và liên đoàn lao động nước này không đạt được thỏa thuận để chấm dứt đình công. Pallađi đã tăng giá 13% kể từ 23/1 do những cuộc đình công liên miên ở nước sản xuất hàng đầu thế giới này.

Trên thị trường nông sản, giá ngô hồi phục bởi dự báo nhu cầu đối với ngô xuất khẩu của Mỹ sẽ tăng lên.

Giá ngô giao tháng 7 tăng 0,6% lên gần 4,725 USD/bushel lúc 1h15 chiều tại Sàn giao dịch Chicago (CBOT), sau khi chạm 4,655 USD, mức thấp nhất kể từ 4/3.
Trong một báo cáo ngày hôm qua (28/5), Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) cho biết, giá ngô xuất khẩu trong tuần kết thúc vào 22/5 tăng lên mức cao nhất (giá tính theo tuần) từ 2010. Tại New Orleans số tiền trả thêm cho lượng ngô giao hàng trước tháng 6 tăng ít nhất 4 cent/bushel. Giá kỳ hạn trước đó được giao dịch với mức thấp nhất trong 12 tuần qua, và giảm 9% trong tháng 5.

Giá đậu nành giao tháng 7 tăng 0,6% lên 14,9775/bushel tại Chicago. Ngày 22/5, giá chạm mức cao nhất trong 11 tháng 15,3675 USD.

Giá lúa mỳ giảm sau khi hoạt động gieo trồng được đẩy nhanh trong tuần qua, theo Terry Reilly, nhà phân tích cao cấp hàng hóa tại Futures International LLC tại Chicago. Theo USDA, tính đến 25/5, nông dân Mỹ đã giao trồng xong 74% diện tích lúa mỳ vụ xuân tính, tăng từ 49% của tuần trước đó.

Tại CBOT, giá lúa mỳ giao tháng 7 giảm 0,4% xuống 6,3875/bushel, sau khi chạm 6,33 USD, mức thấp nhất kể từ 4/3.

Viễn cảnh tích cực về mùa vụ tại Nga, nước xuất khẩu lúa mỳ lớn thứ 5 thế giới, cũng khiến giá giảm. Bộ trưởng Nông nghiệp Nga cho biết, nước này sẽ thu hoạch 53-55 triệu tấn lúa mỳ trong năm nay, tăng so với 52,1 triệu tấn theo ước tính của USDA.
Tuy nhiên, thời tiết bất lợi ở Australia có thể hậu thuẫn cho giá lúa mì hồi phục.

Các vùng trồng lúa mỳ tại Australia được dự báo sẽ khô hạn hơn trong mùa đông khi El Nino xuất hiện, hiện tượng này có thể khiến lượng mưa tại miền đông và miền nam nước này thấp hơn mức trung bình.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa                 
ĐVT

Giá 28/5

Giá 29/5

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng
104,13
102,96
-1,17
-0,23%

Dầu Brent

USD/thùng
110,26
109,81
-0,45
-0,19%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl
66.490,00
66.250,00
-260,00
-0,39%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu
4,50
4,62
0,00
+0,07%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

299,87
300,74
+0,15
+0,05%

Dầu đốt

US cent/gallon

294,81
293,77
+0,71
+0,24%

Dầu khí

USD/tấn
910,25
903,50
-8,50
-0,93%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl
81.190,00
80.500,00
-180,00
-0,22%

Vàng New York

USD/ounce
1.264,20
1.258,40
-1,30
-0,10%

Vàng TOCOM

JPY/g
4.150,00
4.128,00
-20,00
-0,48%
Bạc New York
USD/ounce
19,13
19,02
-0,04
-0,23%

Bạc TOCOM

JPY/g
62,90
62,40
-0,30
-0,48%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

1.463,19
1.458,00
+5,37
+0,37%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

832,70
837,75
+1,25
+0,15%

Đồng New York

US cent/lb

317,15
317,00
-0,35
-0,11%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn
6.934,00
6.944,00
+10,00
+0,14%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn
1.828,50
1.840,00
+11,50
+0,63%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn
2.087,50
2.074,00
-13,50
-0,65%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn
23.305,00
23.400,00
+95,00
+0,41%
Ngô

US cent/bushel

468,75
472,50
+2,75
+0,59%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

637,75
638,75
-2,25
-0,35%

Lúa mạch

US cent/bushel

340,75
349,75
+10,00
+2,94%

Gạo thô

USD/cwt
15,05
15,05
-0,04
-0,27%

Đậu tương

US cent/bushel

1.499,50
1.497,75
+9,00
+0,60%

Khô đậu tương

USD/tấn
497,10
498,50
+4,30
+0,87%

Dầu đậu tương

US cent/lb

40,17
39,63
-0,31
-0,78%

Hạt cải WCE

CAD/tấn
463,00
466,50
+7,10
+1,55%

Cacao Mỹ

USD/tấn
3.031,00
3.029,00
-2,00
-0,07%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

179,35
176,15
-3,20
-1,78%

Đường thô

US cent/lb

17,02
17,11
+0,09
+0,53%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

158,05
157,90
-0,15
-0,09%

Bông

US cent/lb

85,20
84,87
-0,10
-0,12%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

-
-
-
-%

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

316,80
312,50
+0,50
+0,16%

Cao su TOCOM

JPY/kg
204,30
203,60
-0,10
-0,05%

Ethanol CME

USD/gallon
2,22
2,25
0,00
+0,09%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg