(VINANET) – Hàng hóa thế giới đồng loạt tăng trong phiên giao dịch 2/10 (kết thúc vào rạng sáng 3/10 giờ VN) trong bối cảnh việc chính phủ Mỹ đóng cửa một phần đẩy giá vàng tăng sau phiên bán tháo mạnh trước đó, trong khi USD giảm giá đẩy dầu, vàng và hầu hết các thị trường khác tăng.
Một số hàng hóa tăng giá mạnh nhờ triển vọng nhu cầu khá.
Đường đạt kỷ lục cao 6 tháng rưỡi do các thương gia và các nhà đầu tư tập trung mua mạnh phiên thứ 2 liên tiếp, với lượng mua mạnh nhất 2 thập kỷ.
Lúa mì cao kỷ lục 11 tuần trong bối cảnh lượng xuất khẩu từ Biển Đen thấp có thể giúp duy trì tiến độ xuất khẩu mạnh mẽ của Mỹ.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng gần 1% với 16 trong số 19 hàng hóa tăng giá.
Đồng USD giảm xuống mức thấp nhất 8 tháng so với đồng euro sau khi ngân hàng trung ương châu Âu quyết định giữ nguyên tỷ lệ lãi suất hiện nay. Trước đó một số nhà phân tích đã dự báo ECB sẽ cắt giảm tỷ lệ lãi suất.
Vàng cũng được hỗ trợ bởi đồng USD giảm giá mặc dù chính phủ Mỹ ngừng hoạt động một phần. Giá vàng giao ngay tăng gần 30 USD lên 1.315,80 USD/ounce. Giá tăng hơn 2% đã bù lại phần lớn mức giảm của phiên giao dịch trước.
Vàng giảm khoảng 40 USD trong phiên giao dịch 1/10, xuống mức 1.283 USD/ounce,do một số nhà đầu tư bán tháo sau khi chính phủ Mỹ thông báo đóng cửa một phần hoạt động. Nhưng sau đó giá hồi phục nhanh. Vàng là mặt hàng thường hấp dẫn người mua khi xảy ra những biến động kinh tế và chính trị.
Trong phiên vừa qua, chứng khoán Mỹ giảm phiên thứ 2 liên tiếp. Số liệu mới cho thấy số việc làm tư nhân trong tháng 9 ở Mỹ ít hơn dự kiến.
Trên thị trường dầu mỏ, dầu Mỹ tăng 2% lên 104,10 USD/thùng. Dầu Brent tăng 1,2% lên 109,19 USD/thùng.
Đồng xuống thấp nhất 1 tuần. Đồng kỳ hạn 3 tháng tại Loondon tăng 1,13% lên 7.279 USD/tấn, tăng so với 7.199 USD/tấn phiên trước đó.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
103,83
|
1,79
|
1,8%
|
13,1%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
109,07
|
1,13
|
1,1%
|
-1,8%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,542
|
-0,067
|
-1,9%
|
5,7%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1320,70
|
34,60
|
2,7%
|
-21,2%
|
Vàng Mỹ
|
USD/ounce
|
1316,26
|
30,27
|
2,4%
|
-21,4%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,31
|
0,04
|
1,2%
|
-9,3%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7279,00
|
80,00
|
1,1%
|
-8,2%
|
Dollar
|
|
79,898
|
-0,243
|
-0,3%
|
4,1%
|
CRB
|
|
286,444
|
2,424
|
0,9%
|
-2,9%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
439,00
|
0,00
|
0,0%
|
-37,1%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1273,75
|
5,75
|
0,5%
|
-10,2%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
686,00
|
4,75
|
0,7%
|
-11,8%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
114,45
|
0,35
|
0,3%
|
-20,4%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2632,00
|
-2,00
|
-0,1%
|
17,7%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,48
|
0,00
|
0,0%
|
-10,4%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
21,846
|
21,635
|
1,7%
|
-27,7%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1389,80
|
8,10
|
0,0%
|
-9,7%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
720,20
|
2,30
|
0,3%
|
2,4%
|
(T.H – Reuters)