Giá vàng giảm xuống thấp nhất kể từ đầu tháng 7
Giá dầu thô tăng do triển vọng kinh tế khả quan, lo ngại về nguồn cung.
(VINANET) –Giá vàng và bạc kỳ hạn giảm mạnh trong phiên giao địch đầu tuần và cũng là đầu tháng bởi số liệu sản xuất của Mỹ tốt hơn dự báo thúc đẩy các quỹ đầu cơ bán vàng ra, trong khi dầu thô kỳ hạn tăng hơn 1% bởi hy vọng vào tăng trưởng kinh tế.
Giá kim loại quý giảm mạnh trái với những hàng hóa khác, do nhu cầu tài sản an toàn giảm. Giá nông sản dao động.
Chỉ số hàng hóa Thomson Reuters/Core Commodity CRB giảm gần 0,1%, chủ yếu do giá kim loại quý giảm.
Số liệu từ Mỹ cho thấy lĩnh vực sản xuất tăng trưởng trong tháng qua với tốc độ nhanh nhất trong vồng 2 năm rưỡi, trong khi số việc làm mới cũng tăng.
Vàng giao ngay giảm 2,7% xuống 1.218 USD/ounce, mức giảm mạnh nhất kể từ 1/10. Tháng 11 giá vàng giảm 5,4%, mạnh nhất kể từ tháng 6, và là tháng thứ 3 liên tiếp giảm.
Giá vàng Mỹ giao kỳ hạn tháng 2 giảm 28,5 USD xuống 1.221,90 USD/ounce. Bạc giảm 4,2% xuống 19,12 USD.
Đồng kỳ hạn 3 tháng trên Sở giao dịch London giảm 1,1% xuống 6.975 USD/tấn do lo ngại Fed sút lại chương trình nới lỏng định lượng.
Dầu thô, năng lượng tăng giá
Trong số các hàng hóa năng lượng, dầu thô tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 9, sau số liệu sản xuất khả quan của Mỹ và Trung Quốc, và báo cáo cho thấy một số chuyến hàng từ Nga bị hủy bỏ do thiếu cung.
Khối lượng tăng do dầu Brent tăng gần 1 USD/thùng vào cuối phiên sáng, do các công ty dầu Nga Lukoil LKOH.MM và Rosneft ROSN.MM hủy việc bốc xếp 2 chuyến tàu Urals kỳ hạn giao giữa tháng 12 do khan hiếm nguồn cung.
Cầu thô kỳ hạn tháng 11 giá tăng 1,76 USD lên 111,45 USD/thùng. Trong phiên có lúc giá lên mức cao 112,34 USD. Dầu thô Mỹ giá tăng 1,10 USD lên 93,82 USD/thùng.
Trong số các hàng hóa nông sản, đậu tương Mỹ giá giảm 1,1%, mức giảm mạnh nhất trong vòng hơn 2 tháng, do hoạt động bán kiếm lời và thị trường khô đậu tương giảm giá. Tuy nhiên, giá ngô kỳ hạn tăng.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
93,86
|
1,14
|
1,2%
|
2,2%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
111,46
|
1,77
|
1,6%
|
0,3%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,988
|
0,034
|
0,9%
|
19,0%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1221,90
|
-28,50
|
-2,3%
|
-27,1%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1218,46
|
-33,53
|
-2,7%
|
-27,2%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,18
|
-0,02
|
-0,7%
|
-12,9%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
6975,00
|
-80,00
|
-1,1%
|
-12,1%
|
Dollar
|
|
80,913
|
0,233
|
0,3%
|
5,4%
|
CRB
|
|
274,752
|
-0,130
|
-0,1%
|
-6,9%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
416,50
|
1,25
|
0,3%
|
-40,4%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1321,25
|
-15,25
|
-1,1%
|
-6,9%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
649,75
|
-5,25
|
-0,8%
|
-16,5%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
109,90
|
-0,95
|
-0,9%
|
-23,6%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2813,00
|
25,00
|
0,9%
|
25,8%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,97
|
-0,18
|
-1,0%
|
-13,0%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
19,289
|
19,089
|
1,5%
|
-36,2%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1346,80
|
-22,00
|
0,0%
|
-12,5%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
713,40
|
-6,25
|
-0,9%
|
1,4%
|
(T.H – Reuters)