(VINANET) – Phiên giao dịch 3/7 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 4/7 giờ VN), giá dầu thô biến động trái chiều trên hai thị trường, giảm nhẹ ở New York nhưng tăng nhẹ ở London.

Dầu thô ngọt nhẹ tại New York giá giảm mấy phiên liên tiếp, giảm 0,08 USD xuống 103,91 USD/thùng bởi đồn đoán 2 cảng xuất khẩu tại Libya có thể hoạt động trở lại, làm tăng nguồn cung dầu toàn cầu. Trong khi đó dầu Brent tăng nhẹ 0,11 USD lên 111 USD/thùng.

Giá dầu hiện tại đang ở mức thấp nhất tính từ đầu tháng 6, trước khi bất ổn tại Iraq xảy ra, đe dọa đến hoạt động xuất khẩu dầu quốc gia và khiến giá hợp đồng dầu kỳ hạn lên cao nhất 9 tháng.

Tuần này, chính phủ Libya và phiến quân đã đạt được thỏa thuận, cho phép hai cảng xuất khẩu của nước này có thể hoạt động trở lại trong vòng 1 tuần, xoa dịu lo ngại về nguy cơ gián đoạn nguồn cùng từ Iraq.

Phương Tây đang bước vào mùa du lịch – mùa tiêu thụ dầu mỏ. Theo báo cáo của Bộ Lao động Mỹ, các doanh nghiệp đã tuyển dụng thêm 288.000 nhân viên trong tháng 6, cao hơn so với số liệu tháng trước và dự báo của các chuyên gia. Tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống 6,1% và ghi nhận mức thấp nhất kể từ tháng 12/2008. Tuần trước, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp tăng nhẹ 2.000 đơn lên 315.000 đơn. Nhiều nhân viên được tuyển dụng đồng nghĩa với việc nhu cầu tiêu thụ sản phẩm dầu sẽ tăng cao hơn.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm xuống mức thấp nhất 5 tuần cũng bởi báo cáo việc làm Mỹ.

Vàng tại Mỹ giá giảm 4 USD xuống 1.320,30 USD/ounce.

Một số nhà phân tích cho rằng giá vàng có thể tăng khi lãi suất của Mỹ được điều chỉnh tăng. Thị trường đang theo dõi xem liệu Fed có nên bắt đầu tăng lãi suất hay không. Tuy nhiên, những bình luận gần đây của các quan chức Fed, kể cả chủ tịch Fed bà Janet Yellen hôm 2/7, vẫn cho thấy sự ủng hộ việc duy trì lãi suất ở mức rất thấp trong thời gian tới.

Trên thị trường nông sản, giá arabica dao động theo xu hướng giảm, với hợp đồng kỳ hạn tháng 7 giảm 0,96% xuống 169.4 US cent/lb, kỳ hạn tháng 9 giảm 0,87% lên 171,8 US cent/lb.

Cà phê robusta trái lại tăng phiên thứ 3 liên tiếp giá Robusta tuần này tăng do lượng cầu giao dịch Robusta chất lượng cao tăng mạnh trong bối cảnh thiếu nguồn cung do tháng ăn chay Hồi giáo ở Indonesia và giá cả biến động ở London.

Giá cà phê Robusta tại London kỳ hạn giao tháng 9 với mức tăng 21 USD, tương đương 1,03% lên 2.068 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 7 tăng 18 USD, tương đương 0,88% lên 2.065 USD/tấn.

Giá Robusta kỳ hạn trên sàn Liffe đã tăng hơn 20% trong năm nay theo giá Arabica tại New York do không chắc chắn về thiệt hại do hạn hán cho cây cà phê tại Brazil.

Lượng cung cà phê tại Indonesia đang giảm mạnh do bước vào lễ hội ăn chay. Một đại lý tại Singapore cho biết đã không mua được cà phê từ Indonesia trong những ngày qua và giá chào cuối cùng ở mức cộng 20 USD so với giá giao trên sàn London.

Indonesia, nước sản xuất cà phê lớn thứ ba trên thế giới sau Brazil và Việt Nam, cũng là quốc gia Hồi giáo đông dân nhất thế giới. Trong tháng Ramadan, tất cả người Hồi giáo sẽ kiềm chế không ăn uống vào ban ngày.

Sản lượng cà phê của Indonesia có thể sẽ giảm xuống thấp nhất 3 năm trong năm 2014-2015 do thời tiết không thuận lợi, trong khi tiêu thụ trong nước cao hơn sẽ hấp thụ khoảng một nửa sản phẩm, theo một cuộc khảo sát của Reuters.

Sáng nay, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên tăng thêm 400 nghìn đồng/tấn lên 40,7-41,2 triệu đồng/tấn, cao nhất 7 tuần qua.

Giá cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM theo giá FOB tăng 21 USD, tương đương 1,05% lên 2.028 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá 3/7

Giá 4/7

So sánh (+/-)

So sánh (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng
103,99
103,91
-0,08
-0,04%

Dầu Brent

USD/thùng
110,89
111,00
0,11
0,00%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl
68.010,00
68.040,00
-10,00
-0,01%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu
4,36
4,38
-0,02
-0,54%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

301,60
301,68
-0,30
-0,10%

Dầu đốt

US cent/gallon

293,44
292,57
-0,27
-0,09%

Dầu khí

USD/tấn
905,75
903,25
-0,25
-0,03%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl
83.560,00
83.740,00
+40,00
+0,05%

Vàng New York

USD/ounce
1.324,30
1.320,30
-4,00
-0,02%

Vàng TOCOM

JPY/g
4.336,00
4.332,00
-1,00
-0,02%

Bạc New York

USD/ounce
21,13
21,14
-0,16
-0,76%

Bạc TOCOM

JPY/g
69,10
69,20
+0,10
+0,14%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

1.500,75
1.494,75
-4,94
-0,33%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

853,90
856,74
-2,35
-0,27%

Đồng New York

US cent/lb

325,85
327,00
-0,95
-0,29%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn
7.125,00
7.175,00
+50,00
+0,70%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn
1.923,00
1.935,00
+12,00
+0,62%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn
2.248,00
2.239,00
-9,00
-0,40%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn
23.025,00
22.900,00
-125,00
-0,54%
Ngô

US cent/bushel

418,00
415,25
-2,75
-0,66%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

575,50
579,50
+4,00
+0,70%

Lúa mạch

US cent/bushel

346,25
345,75
+3,75
+1,10%

Gạo thô

USD/cwt
13,65
13,58
-0,11
-0,80%

Đậu tương

US cent/bushel

1.145,25
1.133,50
-8,00
-0,70%

Khô đậu tương

USD/tấn
363,30
360,20
-2,90
-0,80%

Dầu đậu tương

US cent/lb

38,96
38,77
-0,01
-0,03%

Hạt cải WCE

CAD/tấn
453,30
453,50
-2,40
-0,53%

Cacao Mỹ

USD/tấn
3.117,00
3.106,00
-11,00
-0,35%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

173,30
171,80
-1,50
-0,87%

Đường thô

US cent/lb

17,87
17,81
-0,06
-0,34%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

148,10
148,50
+0,40
+0,27%

Bông

US cent/lb

72,39
72,06
-0,41
-0,57%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

-
-
-
-%

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

338,80
338,10
0,00
0,00%

Cao su TOCOM

JPY/kg
214,80
212,60
-2,00
-0,93%

Ethanol CME

USD/gallon
2,07
2,09
+0,03
+1,36%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg