Dự báo nguồn cung tăng ảnh hưởng tới dầu thô
Số liệu kinh tế Mỹ khả quan bất lợi cho giá vàng
Xuất khẩu kém kéo giá lúa mì giảm xuống mức thấp nhất 6 tuần

(VINANET) – Giá dầu và kim loại giảm trong phiên giao dịch 5/11 (kết thúc vào rạng sáng 6/11), với vàng giảm phiên thứ 7 liên tiếp, bởi số liệu kinh tế Mỹ khả quan khiến các nhà đầu tư lo ngại Cục Dự trữ Liên bang Mỹ có thể cắt giảm quy mô kích thích kinh tế.

Đồn đoán rằng Ngân hàng Trung ương Châu Âu tuần này có thể thông báo giảm tỷ lệ lãi suất gây áp lực giảm giá đồng euro, trong khi đồng USD tăng do số liệu cho thấy hoạt động sản xuất Mỹ tăng trưởng. Fed đã xác định sẽ giữ tỷ lệ lãi suất ở mức thấp hiện nay cho tới khi tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống 6,5% từ mức 7,2% hiện nay.

Dự báo sản lượng bội thu gây áp lực tới giá ngô, kéo giá giảm xuống mức thấp nhất gần 3 năm, trong khi xuất khẩu yếu ép lúa mì giảm xuống thấp nhất kể từ tháng 9.

Trên thị trường kim loại, giá đồng tăng nhờ được hỗ trợ bởi số liệu sản xuất toàn cầu, trong khi nhôm giảm giá vào lúc đóng cửa, nhưng tăng từ mức thấp nhất trong ngày, và cũng là mức thấp nhất kể từ tháng 10.

Chỉ số Thomson Reuters/Core Commodity CRB giảm 0,26% xuống mức thấp nhấ 1 năm rưỡi, bởi 15 trong số 19 hàng hóa giảm giá.

Chứng khoán Mỹ trồi sụt trong phiên vừa qua, bởi các nhà đầu tư bối rối không thể đoán định chính phủ Mỹ sẽ làm gì trước những số liệu kinh tế khả quan.

Dầu giảm do cung nhiều

Giá dầu thô kỳ hạn giảm xuống mức thấp nhất 5 tháng, chịu áp lực bởi dự báo nguồn cung gia tăng và nhu cầu tiếp tục yếu bởi các nhà máy lọc dầu ở Bờ Vịnh dự kiến sẽ vẫn đóng cửa ít nhất cho tới cuối tuần.

Tồn trữ dầu ở mức cao đã gây áp lực giảm giá suốt mấy tuần gần đây. Số liệu dự kiến cho thấy tồn trữ sẽ tăng khoảng 1,8 triệu thùng trong tuần tiếp theo.

Số liệu kinh tế Mỹ khả quan ảnh hưởng tới giá kim loại quý

Giá vàng giảm trong phiên vừa qua sau khi số liệu cho thấy hoạt động của lĩnh vực dịch vụ Mỹ mạnh hơn dự kiến. Hoạt động kinh doanh tốt cũng đẩy tăng đồng USD, trong khi đồng euro giảm trước cuộc họp chính sách của Ngân hàng Trung ương châu Âu sẽ diễn ra trong tuần này.

Đồn đoán rằng Mỹ sẽ kết thúc chương trình nới lỏng tiền tệ đã khiến giá vàng giảm khoảng 20% trong năm nay.

Nhu cầu vàng ở nước tiêu thụ lớn là Ấn Độ cũng không đủ để nâng giá tăng. Người tiêu dùng Ấn Độ đã mua vàng trong dịp lễ hội Diwali, Lễ hội ánh sáng của người theo đạo Hindu, trong dịp cuối tuần.

Ngũ cốc giảm do áp lực thu hoạch

Giá lúa mì kỳ hạn tại Mỹ giảm xuống mức thấp nhất trong vòng gần 6 tuần do triển vọng sản lượng cải thiện ở Mỹ và nhu cầu giảm trên thị trường xuất khẩu.

Đậu tương cũng giảm, xuống mức thấp nhất kể từ tháng 2/2012, trong khi giá ngô gần như không thay đổi, quanh quẩn ở mức thấp nhất gần 3 năm.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

93,79

+0,42

+0,45%

Dầu Brent

USD/thùng

105,73

+0,40

+0,38%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

62.350,00

-300,00

-0,48%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

3,48

+0,01

+0,40%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

254,09

+2,48

+0,99%

Dầu đốt

US cent/gallon

287,47

+1,06

+0,37%

Dầu khí

USD/tấn

897,50

0,00

0,00%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

74.640,00

-230,00

-0,31%

Vàng New York

USD/ounce

1.310,10

+2,00

+0,15%

Vàng TOCOM

JPY/g

4.155,00

-21,00

-0,50%

Bạc New York

USD/ounce

21,66

+0,02

+0,09%

Bạc TOCOM

JPY/g

68,80

-0,20

-0,29%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

1.451,25

-0,68

-0,05%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

750,45

+1,90

+0,17%

Đồng New York

US cent/lb

326,40

+0,55

+0,17%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn

7.161,00

+12,00

+0,17%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn

1.818,00

-10,25

-0,56%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn

1.922,50

-1,50

-0,08%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn

22.995,00

+290,00

+1,28%

Ngô

US cent/bushel

424,25

-0,75

-0,18%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

657,75

+1,75

+0,27%

Lúa mạch

US cent/bushel

340,00

0,00

0,00%

Gạo thô

USD/cwt

15,26

-0,02

-0,13%

Đậu tương

US cent/bushel

1.252,00

+1,75

+0,14%

Khô đậu tương

USD/tấn

393,80

+1,00

+0,25%

Dầu đậu tương

US cent/lb

41,17

+0,02

+0,05%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

493,60

-0,90

-0,18%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.736,00

+82,00

+3,09%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

103,45

-0,25

-0,24%

Đường thô

US cent/lb

18,26

-0,06

-0,33%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

123,30

+2,80

+2,32%

Bông

US cent/lb

75,94

-0,01

-0,01%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

1.022,00

0,00

0,00%

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

369,00

+0,10

+0,03%

Cao su TOCOM

JPY/kg

255,80

+0,10

+0,04%

Ethanol CME

USD/gallon

1,62

-0,02

-1,34%

 (T.H – Reuters, Bloomberg)