(VINANET) - Giá hàng hóa thế giới sáng 6/9 đồng loạt giảm trên thị trường thế giới, trừ vàng tiếp tục quanh quẩn ở 1.900 USD/ounce. Nỗi lo về suy thoái kinh tế và khủng hoảng nợ ở Mỹ và châu Âu thêm trầm trọng đè nặng lên các thị trường hàng hóa.

Dầu

Giá dầu thô ngọt nhẹ của Mỹ giảm vào sáng 6/9 trên thị trường châu Á do lo ngại suy thoái kinh tế toàn cầu, sau khi lĩnh vực tư nhân Trung Quốc tăng trưởng tồi tệ nhất từ trước tới nay, và lo ngại về cuộc khủng hoảng nợ châu Âu gia tăng.

Dầu thô ngọt nhẹ New York kỳ hạn tháng 10 giá giảm 2,75 USD xuống 83,70 USD/thùng.

Dầu Brent tại London kỳ hạn tháng 10 giá vững ở 110,08 USD/thùng.

Lĩnh vực dịch vụ Trung Quốc tháng 8 tăng thấp nhất từ trước tới nay, do đơn đặt hàng mới sụt giảm mạnh và những biện pháp khắc khổ.

Kim loại cơ bản

Giá đồng vững trên thị trường thế giới sáng nay bởi công nhân ở mỏ đồng lớn thứ 3 thế giới nằm ở Indonesia cảnh báo sẽ đình công từ ngày 15/9 nếu các yêu cầu của họ về tiền lương không được giới chủ đáp ứng.

Tuy nhiên, lo ngại về kinh tế toàn cầu suy thoái và sự bất chắc về các nền kinh tế Mỹ và châu Âu hạn chế đà tăng.

Đồng kỳ hạn 3 tháng giá tăng 0,2% lên 8.981,75 USD/tấn, sau khi xuống mức thấp nhất 1 tuần trong phiên giao dịch trước.

Taiij Thượng Hải, đồng kỳ hạn tháng 1 tăng 0,04% đạt 67.130 NDT/tấn sau khi giảm 1,1% trong phiên giao dịch trước.

Kim loại quý

Giá vàng giao ngay sáng nay ở mức khoảng 1.900 USD/ounce, bởi lại dấy lên lo ngại về khủng hoảng nợ khu vực đồng euro nên vàng lại trở thành nơi trú ẩn an toàn.

Vàng giao ngay sáng nay giảm 0,1% xuống 1.897,36 USD/ounce, sau khi đạt 1.903,09 USD/ounce.

Vàng kỳ hạn tăng giá 1,2% lên 1.900 USD/ounce.

Hy Lạp hy vọng sẽ nhận thêm một đợt viện trợ vào tháng 9, mặc dù thế giới vẫn bàn cãi về kế hoạch cắt giảm thâm hụt ngân sách của Athens.

Lĩnh vực dịch vụ toàn cầu gần như không tăng trưởng trong tháng qua, càng gây lo ngại thế giới lâm vào một cuộc suy thoái mới.

Các nhà đầu tư đang theo dõi chặt chẽ các số liệu từ châu Âu, bao gồm dự báo tổng sản phẩm quốc nội quý tới và đơn đặt hàng công nghiệp của Đức trong tháng 7.

Ngũ cốc

Đậu tương và ngũ cốc Mỹ giảm giá vào sáng nay tại châu Á, do đồng USD giảm giá và lo ngại về nợ châu Âu gây áp lực nặng.

Ngô kỳ hạn tháng 12 giá giảm 1,3% xuống 7,50 USD/bushel.

Lúa mì kỳ hạn tháng 12 giảm 1,23% xuống 7,66 USD/bushel.

Đậu tương kỳ hạn tháng 11 giảm 1,21% xuống 14,28-1/4 USD/bushel do triển vọng thời tiết khả quan ở trung tây nước Mỹ và có nguồn cung mới từ Nam Mỹ.

Đường, cà phê & cacao

Giá cà phê robusta toàn cầu giảm mạnh lúc đóng cửa phiên giao dịch 5/9 trên thị trường thế giới (rạng sáng 6/9 giờ VN) do áp lực từ vụ mùa bội thu của Việt Nam, trong khi đường trắng và cacao cũng giảm giá.

Thị trường hàng hóa Mỹ đóng cửa nghỉ phiên 5/9 nhân ngày lễ Lao động.

Cà phê robusta kỳ hạn tháng 11 tại London giảm 81 USD hay 3,1% xuống 2.914 USD/tấn, sau khi có lúc xuống 2.181 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ 11/8.

Một nhà môi giới ở London cho biết: “Thị trường robusta đang dư thừa – Việt Nam được mùa, sản lượng Indonesia cũng tăng và của Ấn Độ cũng cao”.

   ABN AMRO/VM Group dự báo sản lượng cà phê robusta của Việt Nam niên vụ 2011/12 sẽ tăng lên 21,5 triệu bao loại 60 kg, còn Tổ chức Cà phê Quốc tế cho biết vụ 2010/11 của Việt Nam sẽ đạt 18,5 triệu bao.

Đường chịu sức ép giảm giá bởi các nhà đầu tư lo ngại về cuộc khủng hoảng nợ sâu rộng ở Hy Lạp và Italia.

Không chắc chắn về triển vọng sản lượng ở Brazil hỗ trợ phần nào cho thị trường.

Nhà phân tích Canaplan dự báo sản lượng đường Brazil sẽ chỉ đạt 28,5 triệu tấn.

Đường kỳ hạn tháng 10 giá giảm 3 USD xuống 750,80 USD/tấn.

Cacao cũng giảm giá do nguồn cung dồ dào từ Tây Phi.

Các nhà phân tích và các thương gia dự báo thị trường cacao thế giới 2010/11 sẽ dưa thừa trên 300.000 tấn, sau khi Tây Phi bội thu.

Giá hàng hóa thế giới sáng 6/9

 

 

Giá

+/-

+/- (%)

+/- (so theo năm)

Euro/Dollar

 

 1,4070

 

 

 

Dollar/Yen

 

 76,94

 

 

 

USD/AUD

 

 1,051

 

 

 

Dầu mỏ

 

 

 

 

 

Dầu WTI

 

83,72

 -$2,73

-3,16%

-3,16%

Kim loại quý

 

 

 

 

 

Vàng giao ngay

USD/ounce

1897,36

 -2,69

 -0,14

 33,67

Bạc giao ngay

USD/ounce

42,86

0,02

 +0,05

 38,89

Platinum giao ngay

USD/ounce

1878,49

 -5,21

 -0,28

6,28

Palladium giao ngay

USD/ounce

764,00

3,85

 +0,51

 -4,44

 Vàng TOCOM

Yen/gram

 4699,00

 60,00

 +1,29

 26,01

 Platinum TOCOM

Yen/gram

 4684,00

 37,00

 +0,80

 -0,26

 Silver TOCOM

Yen/gram

105,50

0,00

 +0,00

 30,25

Palladium TOCOM

Yen/gram

1912,00

-15,00

 -0,78

 -8,82

Vàng COMEX kỳ hạn

USD/ounce

1900,00

 23,10

 +1,23

 33,67

Bạc COMEX kỳ hạn

USD/ounce

42,95

 -0,12

 -0,29

 38,80

Kim loại cơ bản

 

 

 

 

 

Đồng LME

USD/tấn

8981,75

 21,75

 +0,24

 -6,44

 Đồng SHFE

NDT/tấn

67130

30

 +0,04

 -6,57

Nhôm LME

USD/tấn

2389,50

2,00

 +0,08

 -3,26

Nhôm SHFE

NDT/tấn

17335

 -10

 -0,06

2,94

Đồng Mỹ

US cent/lb

 407,40

 -5,05

 -1,22

 -8,23

Kẽm LME

USD/tấn

2192,75

 20,75

 +0,96

-10,65

Kẽm SHFE

NDT/tấn

16985

40

 +0,24

-12,79

Nickel LME

USD/tấn

 20950,00

 60,00

 +0,29

-15,35

Chì LME

USD/tấn

2435,00

5,00

 +0,21

 -4,51

Chì SHFE

NDT/tấn

0

-16555

 -100,00

 -100,00

Thiếc LME

USD/tấn

23950,00

0,00

 +0,00

-10,97

Ngũ cốc

 

 

 

 

 

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

766,00

-9,50

-1,23%

+0,66%

Ngô CBOT

US cent/bushel

 749,75

 -10,25

-1,35%

+1,52%

Đậu tương CBOT

US cent/bushel

1429,00

 -16,75

-1,16%

-0,38%

Gạo CBOT

USD/100 lb

18,08

 -0,15

-0,82%

+0,61%

(T.H – tổng hợp từ Reuters)