(VINANET) – Giá dầu đảo chiều tăng nhẹ trong phiên giao dịch 6/5 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 7/5 giờ VN) nhờ số liệu kinh tế Mỹ tích cực. Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) tại New York giá tăng 0,36 USD lên 99,86 USD/thùng, trong khi dầu Brent giá tăng 0,20 USD lên 107,26 USD/thùng.
Tuy nhiên, dầu Mỹ vẫn dưới 100 USD/thùng do triển vọng nguồn cung dầu sẽ tiếp tục tăng trong khi lo ngại về mức dự trữ thấp tại Cushing, Okla.
Trên thị trường vàng, giá cũng hồi phục nhẹ 2,10 USD lên 1.310,70 USD/ounce. Thị trường vàng đang trong giai đoạn ít biến động, bởi giới đầu tư lo ngại về triển vọng của giá vàng bất chấp căng thẳng leo thang tại Ukraine và sự suy yếu của USD.
Vàng đang chịu những tác động trái chiều. Thông tin từ Bộ thương mại cho biết, thâm hụt thương mại của Mỹ đã thu hẹp lại trong tháng 3 do xuất khẩu phục hồi tác động xấu tới giá vàng. Song trái lại những lo ngại về tình hình bạo lực ngày càng gia tăng, hướng tới chiến tranh tại Ukraine khi 2 phe ủng hộ Nga và Ukraine cáo buộc nhau tội chia rẽ đất nước lại hậu thuẫn giá kim loại quý này.
Trên thị trường kim loại cơ bản, giá hầu hết tăng nhẹ nhờ thông tin nhu cầu gia tăng từ nước tiêu thụ lớn nhất thế giới là Trung Quốc. Đặc biệt nickel hồi phục mạnh sau 2 phiên giảm. Thị trường nickel đang là một điểm nóng trên thị trường hàng hóa.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica giảm về 202,25 US cent/lb. Mặc dù vậy, arabica vẫn đang giữ mức cao gần nhất 2 năm do lo ngại thiếu hụt sản lượng vì hạn hán tại Brazil 2 tháng đầu năm nay. Xu hướng tăng giảm đan xen giữa các phiên giao dịch gần đây của giá Arabica nhưng vẫn theo chiều tăng cho thấy giá vẫn có thể tiếp tục tăng trong thời gian tới.
Giá Robusta giảm nhẹ trên sàn London do giá chào bán của cà phê Việt Nam giảm, trong khi đó người mua quay lưng với cà phê Indonsia do giá cao, theo Agranet. Xuất khẩu cà phê Robusta của Indonesia tại khu vực trồng chính ở Sumatra tháng 4 đã tăng 15% so với một năm trước đó lên 16.470 tấn, theo số liệu từ chính phủ nước này.
Cà phê Việt Nam giảm giá theo xu hướng thế giới, với cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên đồng loạt giảm 100 nghìn đồng/tấn xuống 40,7-41,1 triệu đồng/tấn, cà phê robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB giảm 7 USD xuống 2.062 USD/tấn.
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
%
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
99,86
|
+0,36
|
+0,36%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
107,26
|
+0,20
|
+0,19%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
64.600,00
|
-900,00
|
-1,37%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,78
|
-0,02
|
-0,31%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
287,52
|
-3,40
|
-1,17%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
289,10
|
-1,54
|
-0,53%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
895,00
|
-2,50
|
-0,28%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
78.550,00
|
-910,00
|
-1,15%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.310,70
|
+2,10
|
+0,16%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.283,00
|
+56,00
|
+1,32%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,65
|
+0,01
|
+0,03%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
64,40
|
+1,50
|
+2,38%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.455,50
|
+0,75
|
+0,05%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
816,80
|
-1,59
|
-0,19%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
306,00
|
+0,65
|
+0,21%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.720,00
|
+1,00
|
+0,01%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.784,00
|
-2,00
|
-0,11%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.053,00
|
+13,00
|
+0,64%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
23.170,00
|
+75,00
|
+0,32%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
516,25
|
-1,25
|
-0,24%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
737,50
|
-1,50
|
-0,20%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
355,25
|
-4,25
|
-1,18%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,56
|
+0,04
|
+0,26%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.454,50
|
-5,00
|
-0,34%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
475,60
|
-1,90
|
-0,40%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
41,15
|
+0,04
|
+0,10%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
468,90
|
-6,70
|
-1,41%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.920,00
|
-7,00
|
-0,24%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
202,25
|
-3,00
|
-1,46%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,20
|
-0,27
|
-1,55%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
160,00
|
-0,40
|
-0,25%
|
Bông
|
US cent/lb
|
94,03
|
+0,05
|
+0,05%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
339,70
|
-2,70
|
-0,79%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
200,20
|
-7,10
|
-3,42%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,98
|
-0,02
|
-0,80%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg