(VINANET) – Giá bông Mỹ tăng mạnh nhất trong vòng 2 tuần do thông tin nước sản xuất hàng đầu là Trung Quốc có thể giảm diện tích trồng, còn xăng tăng cũng tăng, dẫn đầu đà tăng các hàng hóa trên thị trường New York.
Giá dầu đốt, khí gas và dầu thô cũng tăng, thúc đẩy bởi thời tiết ở Mỹ lạnh nhất trong vòng gần 2 thập kỷ nay.
Chỉ số giá hàng hóa Thomson Reuters/Core Commodity CRB tăng vào lúc đóng cửa, sau khi giá cà phê arabica và bạc giảm. 10 trong 19 hàng hóa tính chỉ số CRB giảm giá.
Giá bông kỳ hạn tăng phiên thứ 2 liên tiếp sau khi kết quả điều tra ngành bông Trung Quốc công bố cho thấy nông dân nước này giảm 9% diện tích trồng bông trong năm nay. Đây có thể sẽ là năm thứ 3 liên tiếp nước sản xuất và tiêu thụ sợi thiên nhiên lớn nhất thế giới giảm trồng bông.
Giá bông kỳ hạn tháng 3 tăng 1,04 US cent, hay 1,2% lên 84,67 cents sau thông tin về kết quả điều tra của Trung Quốc.
Giá bông cũng tăng do đồn đoán rằng Bộ Nông nghiệp Mỹ có thể giảm số liệu về dự trữ bông trong báo cáo cung-cầu tháng sắp công bố vào cuối tuần nay.
Giá xăng Mỹ kỳ hạn tăng 3,26 US cent lên 2,6786 USD/gallon, tăng 1,2% so với phiên hôm trước.
Có ít nhất 5 nhà máy lọc dầu ở Mỹ và Canada hạn chế nguồn cung bởi thời tiết quá lạnh gây trục trặc trong một số trường hợp, thậm chí có nhà máy phải đóng cửa.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
93,99
|
0,32
|
0,3%
|
2,4%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
107,45
|
0,72
|
0,7%
|
-3,3%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
4,299
|
0,000
|
0,0%
|
28,3%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1229,60
|
-8,40
|
-0,7%
|
-26,6%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1231,44
|
-0,05
|
0,0%
|
-26,5%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,36
|
0,00
|
0,0%
|
-8,0%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7351,00
|
26,00
|
0,4%
|
-7,3%
|
Dollar
|
|
80,863
|
0,210
|
0,3%
|
5,3%
|
CRB
|
|
276,826
|
-0,278
|
-0,1%
|
-6,2%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
426,00
|
-1,75
|
-0,4%
|
-39,0%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1299,50
|
2,75
|
0,2%
|
-8,4%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
602,50
|
-3,25
|
-0,5%
|
-22,6%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
117,25
|
-3,75
|
-3,1%
|
-18,5%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2675,00
|
8,00
|
0,3%
|
19,6%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,06
|
-0,02
|
-0,1%
|
-17,7%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
19,787
|
19,586
|
1,6%
|
-34,5%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1412,70
|
-1,00
|
0,0%
|
-8,2%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
741,70
|
3,20
|
0,4%
|
5,5%
|
(T.H – Reuters)