(VINANET) – Các thị trường hàng hóa kết thúc phiên giao dịch 7/10 (đóng cửa vào rạng sáng 8/10 giờ VN) dao động do lo ngại khủng hoảng chính trị ở Hoa Kỳ khiến các nhà đầu tư lại tìm đến vàng làm nơi trú ẩn an toàn, nhưng giá dầu chịu áp lực bởi lo sợ khả năng khủng hoảng chính trị Mỹ có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.

Giá vàng tăng gần 1%, do chính phủ Mỹ đóng cửa tuần thứ 2 liên tiếp mà chưa có dấu hiệu các nhà hoạch định chính sách nước này sẵn sàng hợp tác để thông qua các vấn đề liên quan tới ngân sách và nâng trần nợ công.

Nhà trắng nhắc lại rằng Tổng thống Barack Obama sẽ không thương lượng với đảng Cộng Hòa về mối đe dọa vỡ nợ, và giá cổ phiếu giảm trong khi các tài sản an toàn khác lại tăng (trái phiếu kho bạc Mỹ, đồng franc Thụy Sỹ).

Giá vàng giao ngay tăng 0,88% lên 1.322,08 USD/ounce, đầu phiên có lúc giá lên mức cao nhất kể từ ngày 1/10 là 1.327,94 USD. Giá vàng kỳ hạn tháng 12 trên thị trường Mỹ giá tăng 15,20 USD lên 1.325,10.

Các nhà kinh tế ngày càng lo ngại rằng việc cắt giảm ngân sách cso thể ngăn các nhà lập pháp nâng trần nợ công vào ngày 17/10, làm gia tăng khả năng chính phủ Mỹ bị vỡ nợ.

Bế tắc ngân sách trong quốc hội Mỹ đã đẩy đồng USD giảm xuống mức thấp nhất 8 tháng so với rổ tiền tệ, làm tăng sức hấp dẫn của vàng nhưng tiếp tục gây áp lực lên giá dầu.

Trong khi những lo ngại về trần nợ công của Mỹ gây áp lực giảm giá dầu ở cả 2 bờ Đại Tây Dương lúc đầu phiên, đà giảm càng mạnh hơn sau báo cáo cho thấy một đường ống dẫn dầu chính chuyển tải dầu thô từ Cushing, Oklahoma, đã được khôi phục sau khi bị trục trặc lúc ban đầu.

Dầu thô Mỹ giảm 81 US cent xuống 103,03 USD/thùng , giảm 2 USD so với phiên trước đó. Dầu thô Brent kỳ hạn đảo ngược đà giảm lúc đầu phiên và chốt tăng 22 US cent lên 109,68 USD/thùng.

Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 0,31% sau khi gần như toàn bộ các hàng hóa tính chỉ số tăng giá lúc đóng cửa.

Trên thị trường ngũ cốc Chicago, giá lúa mì kỳ hạn tăng bởi dự báo sản lượng giảm ở Nga và Ucraina, gây áp lực về nguồn cung loại lương thực giàu protein này. Giá ngô kỳ hạn tăng theo giá lúa mì, trong khi giá đậu tương gần như không thay đổi.

Giá đồng trì trệ do khối lượng giao dịch thấp, và nước tiêu thụ lớn nhất thế giới là trung Quốc vẫn vắng mặt trong kỳ nghỉ lễ dài ngày. Đồng kỳ hạn tham chiếu giá giảm 0,2% xuống 7.245 USD/tấn vào lúc đóng cửa.

Trên các thị trường khác, giá cacao kỳ hạn tại Mỹ tăng lên mức cao nhất 1 năm,t rong khi giá tại London cao nhất khoảng 2 năm, sau khi Tổ chức Cacao quốc tế dự báo sẽ thiếu hụt trong 4 năm tới.

Giá tăng gần đây cũng do lo ngại nguồn cung ở Tây Phi, khu vực trồng lớn nhất thế giới.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

103,10

+0,07

+0,07%

Dầu Brent

USD/thùng

109,55

-0,13

-0,12%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

62.600,00

+320,00

+0,51%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

3,64

+0,02

+0,41%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

262,57

+1,81

+0,69%

Dầu đốt

US cent/gallon

300,73

-0,20

-0,07%

Dầu khí

USD/tấn

925,75

-0,25

-0,03%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

74.700,00

+80,00

+0,11%

Vàng New York

USD/ounce

1.327,20

+2,10

+0,16%

Vàng TOCOM

JPY/g

4.135,00

+24,00

+0,58%

Bạc New York

USD/ounce

22,41

+0,02

+0,11%

Bạc TOCOM

JPY/g

70,00

+1,60

+2,34%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

1.403,30

+1,62

+0,12%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

704,95

+1,50

+0,21%

Đồng New York

US cent/lb

330,05

+0,40

+0,12%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn

7.245,00

-15,00

-0,21%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn

1.854,00

+12,25

+0,67%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn

1.876,00

+3,50

+0,19%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn

23.675,00

-325,00

-1,35%

Ngô

US cent/bushel

449,75

+0,50

+0,11%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

696,50

+1,75

+0,25%

Lúa mạch

US cent/bushel

316,00

-1,50

-0,47%

Gạo thô

USD/cwt

14,82

-0,01

-0,03%

Đậu tương

US cent/bushel

1.302,75

+6,25

+0,48%

Khô đậu tương

USD/tấn

421,20

+0,50

+0,12%

Dầu đậu tương

US cent/lb

40,37

+0,47

+1,18%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

481,70

+3,10

+0,65%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.699,00

+88,00

+3,37%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

114,50

+0,10

+0,09%

Đường thô

US cent/lb

18,59

+0,11

+0,60%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

127,80

-0,40

-0,31%

Bông

US cent/lb

83,75

-0,27

-0,32%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

1.037,00

0,00

0,00%

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

332,10

+0,70

+0,21%

Cao su TOCOM

JPY/kg

264,50

+7,50

+2,92%

Ethanol CME

USD/gallon

1,62

0,00

+0,19%

 (T.H – Reuters, Blomberg)