(VINANET) – Chỉ số giá hàng hóa cơ bản trên thị trường thế giới phiên giao dịch cuối tuần 14/2 (kết thúc vào rạng sáng 15/2) vọt lên mức cao kỷ lục 5 tháng và là tuần thứ 5 liên tiếp tăng giá, nhờ giá vàng tăng bởi USD giảm và lúa mì kỳ hạn lên mức cao kỷ lục 5 uần rưỡi do hoạt động mua mạnh.

Chỉ số giá hàng hóa Thomson Reuters/Core Commodity CRB đạt mức cao kỷ lục chưa từng có kể từ tháng 9/2013 bởi 12 trong số 19 hàng hóa tính chỉ số tăng giá.

Đồng USD giảm đẩy các thị trường kim loại tăng giá, nâng giá đồng và đẩy giá vàng lên mức cao kỷ lục 3 tháng là trên 1.300 USD/ounce.

Vàng tuần qua tăng giá mạnh nhất trong vòng 6 tháng do sản xuất của Mỹ yếu và đồng bạc xanh mất giá đẩy nhu cầu vàng đầu cơ tăng trở lại.

Chốt phiên giao dịch ngày 14/2 tại Mỹ, mỗi ounce vàng tăng lên 1.319 USD, tương đương 33,58 triệu đồng một lượng. Tổng cộng cả tuần, giá vàng đã tăng 4%, mạnh nhất kể từ tháng 8 năm ngoái.

Sản lượng công nghiệp của Mỹ bất ngờ giảm trong tháng 1 đã khiến đồng USD giảm giá, đẩy nhu cầu kim loại quý đi lên.

Quy đổi theo tỷ giá ngân hàng, mỗi lượng vàng thế giới hiện tương đương khoảng 33,58 triệu đồng (chưa gồm các loại thuế, phí, gia công...). Giá đóng cửa hôm qua tại thị trường trong nước xoay quanh 35,88-35,94 triệu đồng.

Việc vàng phá vỡ ngưỡng kháng cự kỹ thuật quan trọng tại mốc trung bình trượt 200 ngày và tín hiệu hồi phục nhu cầu đầu tư tại các quỹ cũng đẩy giá đi lên. Mối quan hệ ngược chiều với chứng khoán cũng không còn, khi chỉ số S&P 500 hôm qua tăng 0,5% do nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận rủi ro, bỏ qua các thông tin kinh tế kém lạc quan vì thời tiết xấu.

Từ đầu năm, giá vàng đã tăng gần 9%, do nhà đầu tư ngờ vực về đà phục hồi của kinh tế Mỹ và tài sản các thị trường mới nổi bị bán tháo. Năm ngoái, giá vàng đã giảm 28%.

Nhu cầu đầu tư vàng cũng đang cải thiện. SPRD Gold Trust – Quỹ tín thác vàng lớn nhất thế giới đã có phiên mua ròng mạnh nhất từ cuối tháng 12 năm ngoái. Hôm 13/2, dự trữ quỹ này đã tăng 7,5 tấn lên 806,35 tấn.

Tuy nhiên, các nhà phân tích vẫn rất thận trọng về triển vọng của giá vàng trong ngắn hạn. Nhiều người kỳ vọng kinh tế Mỹ sẽ phục hồi và USD tăng giá, khiến vàng mất sức hấp dẫn. Chỉ số cường độ tương đối (RSI) 14 ngày của giá vàng giao ngay cũng tăng lên 74. Số liệu trên 70 cho thấy vàng đã vào vùng được mua quá mạnh.

Giá bạc cũng vọt lên mức cao nhất kể từ tháng 11 và kết thúc phiên cuối tuần ở mức tăng 4,3% lên 21,32 USD/ounce.

Trên thị trường ngũ cốc, giá lúa mì tăng do hoạt động mua bù, trong khi ngô tăng bởi nhu cầu xuất khẩu mạnh.

Lúa mì Mỹ kỳ hạn giá tăng 3,5% trong tuần qua và riêng phiên cuối tuần tăng 3 US cent đạt 5,98-1/2 USD/bushel, trong khi giá ngô tăng 4-3/4 US cents lên 4,45-1/4 USD/bushel và là tuần thứ 4 liên tiếp tăng giá.

Thời tiết lạnh ở vùng Đông bắc nước Mỹ và gián đoạn nguồn cung ở một số nước sản xuất như Libya và Angola đã nâng giá dầu thô Brent lên, nhưng số liệu sản xuất yếu ở Mỹ ảnh hưởng tới giá dầu thô Mỹ.

Dầu thô Mỹ phiên cuối tuần giảm 5 US cent xuống 100,30 USD/thùng, song tính chung trong tuần vẫn tăng và là tuần thứ 5 tăng giá.

Khí gas tăng giá 9% trong tuần qua do thời tiết lạnh ở Mỹ và lượng dự trữ giảm sút.

Khí gas kỳ hạn tháng 3 tại New York giá giảm nhẹ phiên cuối tuần, giảm hơn 1 penny xuống 5,214 USD/mBtu.

Trên thị trường hàng hóa nhẹ, cà phê arabica tại New York biến động nhẹ cuối tuần. Tính chung trong tuần, giá tăng và là tuần thứ 5 tăng giá do lo ngại thiếu mưa ở Brazil.

Cà phê arabica kỳ hạn tháng 5 giá tăng 0,35 US cent phiên cuối tuần lên 1,4320 USD/lb.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/-(%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
100,38
 0,04
 0,0%
Dầu thô Brent
 USD/thùng
109,03    
 0,51
 0,5%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon
 5,214
 -0,009
-0,2%
Vàng giao ngay
 USD/ounce
 1319,00
18,60
 1,4%
Vàng kỳ hạn
 USD/ounce
 1317,89
-0,42
 0,0%
Đồng Mỹ
US cent/lb
3,26
 0,01
 0,4%
Đồng LME
USD/tấn
7.150
40,00
 0,6%
Dollar
 
80,149
 -0,174
-0,2%
 CRB
 
 293,238
0,671
 0,2%
Ngô Mỹ

 US cent/bushel

 445,25
 4,75
 1,1%
Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1337,50   
-6,75
-0,5%
Lúa mì Mỹ
US cent/bushel
 598,50
 3,00
 0,5%
Cà phê arabica

 US cent/lb

139,90
 0,20
 0,1%
Cacao Mỹ
USD/tấn
 2934,00
 5,00
 0,2%
Đường thô
US cent/lb
 15,63
-0,03
-0,2%
Bạc Mỹ
USD/ounce
21,421
 21,217
 1,6%
Bạch kim Mỹ
USD/ounce
1430,10   
13,50
 0,0%
Palladium Mỹ
USD/ounce
737,60
 6,50
 0,9%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters