Phần lớn kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù là của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 1 tỉ lệ tương đối cao 80%, đạt 526.034.546 USD. Điều này chứng tỏ các doanh nghiệp trong nước chưa sản xuất được nhiều sản phẩm để có thể chiếm lĩnh thị trường nước ngoài.
Hoa Kỳ luôn là thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù trong 11 tháng đầu năm, đạt 200.298.279 USD, chiếm 30,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù cả nước nhưng giảm chút ít so với cùng kỳ năm ngoái, giảm 3,5%. Đứng thứ hai vẫn là thị trường Đức với kim ngạch 71.660.442 USD, chiếm 10,9%, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm ngoái; tiếp đến là Bỉ với kim ngạch 61.045.982 USD, chiếm 9,3%, giảm 6,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2009.
Thị trường |
Kim ngạch XK tháng 11/2009 (USD) |
Kim ngạch XK 11 tháng đầu năm 2009 (USD) |
Tổng |
55.769.404 |
656.114.842 |
Doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN |
43.701.744 |
526.034.546 |
Hoa Kỳ |
17.662.241 |
200.298.279 |
Đức |
5.554.678 |
71.660.442 |
Bỉ |
5.375.676 |
61.045.982 |
Nhật Bản |
4.849.437 |
58.492.008 |
Pháp |
2.782.508 |
35.355.438 |
Tây Ban Nha |
1.790.573 |
28.570.009 |
Hàn Quốc |
1.642.500 |
19.046.677 |
Hà Lan |
2.216.770 |
18.009.998 |
Anh |
1.679.398 |
17.160.658 |
Canada |
2.155.716 |
16.279.275 |
Italia |
995.584 |
14.212.980 |
Đài Loan |
1.214.218 |
12.181.071 |
Ôxtrâylia |
915.115 |
9.168.271 |
Brazil |
615.446 |
8.370.919 |
Thuỵ Điển |
301.448 |
7.569.013 |
Hồng Kông |
613.873 |
7.260.864 |
Trung Quốc |
392.691 |
6.673.083 |
Nga |
127.622 |
6.093.889 |
Mêhicô |
355.340 |
4.635.002 |
Thuỵ Sĩ |
338.091 |
4.209.364 |
Ba Lan |
101.097 |
2.731.326 |
Đan Mạch |
42.294 |
2.364.725 |
Malaysia |
195.808 |
1.681.991 |
Séc |
22.280 |
1.537.870 |
Singapore |
374.750 |
2.717.456 |
Thái Lan |
233.126 |
2.305.150 |