Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng giày dép của Việt Nam trong tháng 12/2009 đạt 270,8 triệu USD, giảm 21,1% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam năm 2009 đạt hơn 4 tỉ USD, giảm 14,7% so với cùng kỳ năm ngoái và giảm gần 1 tỉ USD so với kế hoạch đề ra.
Hoa Kỳ vẫn là thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam trong năm 2009 đạt hơn 1 tỉ USD, giảm 3,4% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 25,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam; thứ hai là Anh với kim ngạch 444,5 triệu USD, giảm 20,5%, chiếm 10,9%; tiếp theo đó là Đức với kim ngạch đạt 308,7 triệu USD, giảm 21,3%, chiếm 7,6%; sau cùng là Hà Lan với kim ngạch 283 triệu USD, giảm 27%, chiếm 7%.
Phần lớn xuất khẩu giày dép của Việt Nam vào các thị trường trọng điểm có kim ngạch giảm mạnh trong năm 2009 như: Hà Lan, Đức, Anh và Bỉ…Bên cạnh đó là một số thị trường có tốc độ suy giảm mạnh như: Bồ Đào Nha đạt 1,5 triệu USD, giảm 78,5%; Bỉ đạt 202,6 triệu USD, giảm 31,4%; Ba Lan đạt 5,2 triệu USD, giảm 28,8%; Thuỵ Điển đạt 45 triệu USD, giảm 28,5%...
Một số thị trường xuất khẩu giày dép trong năm 2009 có tốc độ tăng nhẹ là: Ấn Độ đạt 6 triệu USD, tăng 11,5%; Nam Phi đạt 35,9 triệu USD, tăng 8,3%; Tây Ban Nha đạt 214 triệu USD, tăng 5,2%...
Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam tháng 12/2009 và năm 2009
Thị trường
|
Kim ngạch XK tháng 12/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK năm 2009 (USD)
|
% kim ngạch XK năm 2009/2008
|
Tổng
|
270.803.662
|
4.066.760.529
|
- 14,7
|
Hoa Kỳ
|
113.118.607
|
1.038.826.191
|
- 3,4
|
Anh
|
41.308.551
|
444.542.017
|
- 20,5
|
Đức
|
41.828.392
|
308.739.658
|
- 21,3
|
Hà Lan
|
32.983.823
|
283.339.023
|
- 27
|
Tây Ban Nha
|
20.686.933
|
214.014.178
|
+ 5,2
|
Bỉ
|
27.380.076
|
202.644.137
|
- 31,4
|
Italia
|
30.808.752
|
192.963.688
|
- 20,2
|
Pháp
|
19.546.288
|
159.753.871
|
- 18,2
|
Mêhicô
|
14.562.681
|
138.398.226
|
|
Nhật Bản
|
13.864.316
|
122.473.697
|
- 11
|
Trung Quốc
|
10.710.710
|
98.016.953
|
- 8,5
|
Canada
|
10.260.490
|
88.766.086
|
- 5
|
Panama
|
4.745.547
|
63.330.649
|
|
Hàn Quốc
|
7.179.027
|
61.818.946
|
- 3,8
|
Braxin
|
5.604.800
|
45.552.158
|
+ 1,9
|
Thuỵ Điển
|
5.635.611
|
45.262.188
|
- 28,5
|
Hồng Kông
|
5.855.160
|
44.542.397
|
- 11,7
|
Ôxtrâylia
|
4.276.386
|
43.230.287
|
- 4
|
Đài Loan
|
5.627.813
|
41.984.572
|
+ 2,8
|
Nam Phi
|
2.360.306
|
35.868.432
|
+ 8,3
|
Nga
|
5.008.096
|
29.431.711
|
- 32
|
Ấn Độ
|
664.174
|
6.193.618
|
+ 11,5
|
Ba Lan
|
690.399
|
5.193.526
|
- 28,8
|
Bồ Đào Nha
|
117.022
|
1.537.743
|
- 78,5
|
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
|
3.419.541
|
19.559.178
|
- 20,5
|
Cu ba
|
|
5.061.466
|
|
Đan Mạch
|
2.766.719
|
15.171.607
|
- 17,7
|
Hy Lạp
|
2.809.559
|
18.053.570
|
- 27,2
|
Indonesia
|
703.550
|
5.232.231
|
- 18,5
|
Malaysia
|
1.807.776
|
19.279.736
|
- 6,3
|
Na Uy
|
1.116.067
|
8.679.311
|
- 7,1
|
Phần Lan
|
406.088
|
3.655.587
|
- 25
|
Philippine
|
428.133
|
5.622.784
|
- 5
|
Séc
|
1.617.482
|
9.961.188
|
+ 15,9
|
Singapore
|
1.262.663
|
12.449.730
|
+ 9,2
|
Thái Lan
|
432.935
|
6.639.152
|
- 6,2
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
2.440.738
|
18.484.382
|
- 5,2
|
Thuỵ Sĩ
|
1.954.976
|
18.974.234
|
- 8,1
|
Ucraina
|
1.139.491
|
4.371.534
|
- 12,3
|