Theo số liệu thống kê chính thức của Hải quan Việt nam, tháng 1 năm 2010 Việt Nam đã xuất khẩu 7.521tấn hạt tiêu, trị giá 23,45 triêu USD, tăng 60,46% về kim ngạch so với cùng kỳ nhưng giảm 7,41% về kim ngạch so với tháng 12/2009.
Hạt tiêu Việt nam được xuất khẩu sang 24 thị trường chủ yếu, trong đó Đức và Hoa Kỳ là 2 thị trường chiếm kim ngạch cao. Tháng 1 kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang Hoa Kỳ đạt cao nhất, gần 3,8 triệu USD, chiếm 16,1% tổng kim ngạch; tăng 9,46% so với tháng 12/2009 và tăng 61,97% so với cùng kỳ năm 2009.
Đứng thứ 2 về kim ngạch là thị trường Đức với 3,51 triệu USD, chiếm 14,97% tổng kim ngạch, tăng 57,37% so với tháng 12/2009 và tăng tới 169,66% so với cùng kỳ năm 2009.
Tiếp theo là 2 thị trường Ấn Độ và Hà Lan cũng đạt kim ngạch cao trên 1 triệu USD, với mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ lần lượt là 130,63% và 27,7%.
Một số thị trường tuy đạt kim ngạch không lớn nhưng lại có mức độ tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ như: kim ngạch xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ tuy chỉ đạt 480.796 USD, nhưng tăng mạnh tới 350,92% so cùng kỳ và cũng tăng tới 507,64% so với tháng 12/2009; kim ngạch xuất khẩu sang Australia cũng chỉ đạt 291.663USD, nhưng tăng tới 301,1% so với cùng kỳ nhưng lại giảm 45,36% so với tháng 12/2009. Kim ngạch xuất khẩu sang Malaysia cũng tăng tới 240,63% so cùng kỳ và tăng 80,35% so với tháng 12/2009; xuất khẩu sang Hàn Quốc tăng 211,71% so cùng kỳ; sang Pháp tăng 153,57%; Ucraina tăng 138,87%.
Kim ngạch xuất khẩu sang Pakistan đạt mức sụt giảm mạnh nhất so với cùng kỳ, tới 88,67%, chỉ đạt 105.070 USD; tiếp đến kim ngạch xuất sang Singapore giảm 59,59%; sang Bỉ giảm 46,46%, Ai Cập giảm 36,93%; Philippines giảm 32,5%; Nhật Bản giảm 20,98%.
Thị trường xuất khẩu hạt tiêu tháng 1/2010
Thị trường
|
Tháng 1/2010
|
Tháng 12/2009
(USD)
|
Tháng 1/2009
(USD)
|
Tăng, giảm kim ngạch so với tháng 12/2009
(%)
|
Tăng, giảm kim ngạch so với tháng 1/2009
(%)
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Tổng cộng
|
7.521
|
23.454.792
|
25.331.906
|
14.617.351
|
-7,41
|
+60,46
|
Hoa Kỳ
|
1.218
|
3.776.384
|
3449.923
|
2.331.544
|
+9,46
|
+61,97
|
Đức
|
1116
|
3.510.825
|
2.230.875
|
1.301.950
|
+57,37
|
+169,66
|
Ấn Độ
|
438
|
1.120.302
|
1.084.864
|
485.750
|
+3,27
|
+130,63
|
Hà Lan
|
296
|
1.023.597
|
1.802.474
|
801.557
|
-43,21
|
+27,70
|
Anh
|
297
|
985.649
|
933.226
|
444.762
|
+5,62
|
+121,61
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
362
|
978.765
|
70.625
|
887.010
|
+1.285,86
|
+10,34
|
Pháp
|
256
|
865.052
|
902.130
|
341.155
|
-4,11
|
+153,57
|
Nhật Bản
|
174
|
713.136
|
584.016
|
902.454
|
+22,11
|
-20,98
|
Hàn Quốc
|
213
|
653.069
|
688.542
|
209.510
|
-5,15
|
+211,71
|
Ba Lan
|
232
|
580.987
|
790.291
|
451.204
|
-26,48
|
+28,76
|
Malaysia
|
156
|
488.748
|
270.993
|
143.484
|
+80,35
|
+240,63
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
192
|
480.796
|
79.125
|
106.625
|
+507,64
|
+350,92
|
Ai Cập
|
162
|
439.788
|
820.788
|
697.329
|
-46,42
|
-36,93
|
Tây Ban Nha
|
128
|
389.598
|
306.166
|
325.510
|
+27,25
|
+19,69
|
Nga
|
141
|
389.567
|
1.024.115
|
467.285
|
-61,96
|
-16,63
|
Italia
|
90
|
371.325
|
373.719
|
281.360
|
-0,64
|
+31,98
|
Ucraina
|
115
|
334.192
|
221.104
|
139.903
|
+51,15
|
+138,87
|
Nam Phi
|
104
|
301.196
|
286.142
|
319.468
|
+5,26
|
-5,72
|
Australia
|
73
|
291.663
|
533.839
|
72.716
|
-45,36
|
+301,1
|
Philippines
|
97
|
259.833
|
269.736
|
384.912
|
-3,67
|
-32,50
|
Singapore
|
79
|
252.277
|
831.930
|
624.366
|
-69,68
|
-59,59
|
Canada
|
51
|
217.253
|
74.732
|
185.576
|
+190,71
|
+17,07
|
Pakistan
|
37
|
105.070
|
371.729
|
927.273
|
-71,73
|
-88,67
|
Bỉ
|
35
|
97.350
|
321.350
|
181.839
|
-69,71
|
-46,46
|