Nhập khẩu tôm vào Mỹ trong quý I/2008 đạt 123.800 tấn, trị giá 861 triệu USD, giảm 2% về khối lượng và giảm 0,7% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Thái Lan vẫn là nhà cung cấp lớn nhất tôm thịt đông lạnh cho thị trường Mỹ, nhưng khối lượng xuất đã giảm 19,8% xuống 9.700 tấn, trị giá 70,7 triệu USD (giảm 19,5%).
Nhập khẩu tôm vào Mỹ trong quý I/2008 đạt 123.800 tấn, trị giá 861 triệu USD, giảm 2% về khối lượng và giảm 0,7% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
Trung Quốc tiếp tục là nhà cung cấp lớn nhất tôm bao bột đông lạnh cho Mỹ. Khối lượng tôm bao bột đông lạnh từ Trung Quốc sang Mỹ trong 3 tháng đầu năm 2008 là 6.600 tấn trị giá 27 triệu USD (17,4 triệu EUR), giảm 36% về khối lượng và 40,7% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Tôm bao bột đông lạnh nhập từ Thái Lan tăng 37,1% về khối lượng, lên 2.700 tấn, và tăng 9,2% về giá trị, lên 14,1 triệu USD (9,1 triệu EUR) trong 3 tháng đầu năm nay.
Xuất khẩu các sản phẩm tôm đông lạnh khác của Trung Quốc sang Mỹ giảm 61,4% về khối lượng (1.800 tấn), trị giá 10,7triệu USD.
Thái Lan vẫn là nhà cung cấp lớn nhất tôm thịt đông lạnh cho thị trường Mỹ, nhưng khối lượng xuất đã giảm 19,8% xuống 9.700 tấn, trị giá 70,7 triệu USD (giảm 19,5%).
Mêhicô tiếp tục là nhà cung cấp lớn nhất tôm vỏ đông lạnh cho Mỹ, tuy nhiên khối lượng đã giảm 62,3% xuống 830,1 tấn, giảm 24,8% về giá trị (xuống 9,4 triệu USD).
Mêhicô là nhà cung cấp chính cỡ tôm 21-25, khối lượng tôm cỡ này sang Mỹ tăng 21,4% lên 2.800 tấn, và tăng 29,8% về giá trị (25,8 triệu USD). Thái Lan là nước cung cấp nhiều nhất tôm cỡ 26-30 với 2.000 tấn trong quý I/2008, giảm 13% về khối lượng và giảm 14,2% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong khi đó, Inđônêxia đã vượt qua Êquađo để trở thành nhà cung cấp lớn nhất tôm cỡ 31-40, tăng 40% về khối lượng, lên 3.000 tấn, và tăng 38,5% về giá trị (lên 18,2 triệu USD).
Êquađo bị mất vị trí nhà cung cấp số 1 tôm cỡ 31-40 nhưng vẫn xuất được 2.600 tấn, trị giá 15,5 triệu USD, tăng 11,5% về khối lượng và 16,8% về giá trị. Còn Thái Lan chỉ xuất được 1.500 tấn tôm cỡ này, trị giá 8,4 triệu USD, giảm 28,6% về khối lượng và giảm 27,6% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
Êquađo đứng đầu danh sách những nước xuất tôm cỡ 41-50 sang Mỹ, tăng 20% về khối lượng, lên 3.500 tấn, và tăng 31,9% lên 19,1 triệu USD. Êquađo cũng là nhà cung cấp lớn nhất tôm cỡ 51-60 cho Mỹ, mặc dù khối lượng giảm 17,1% xuống 2.900 tấn, và giảm 4,4% về giá trị (15 triệu USD).
Trong hạng mục 61-70, Êquađo tiếp tục là nhà cung cấp lớn nhất của thị trường Mỹ, với 1.700 tấn, trị giá 8,2 triệu USD, giảm 34,6% về khối lượng và giảm 23,4% về giá trị.
Đối với tôm cỡ dưới 15, Mêhicô vẫn đứng đầu bảng dù gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ Bănglađét. Mêhicô đã xuất được 1.300 tấn tôm cỡ này, trị giá 18,5 triệu USD (giảm 7,1% về khối lượng và giảm 10,2% về giá trị). Bănglađét xuất được 1.200 tấn trị giá 16 triệu USD, giảm 7,7% về khối lượng và giảm 5,9% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
Đối với tôm cỡ trên 70, Êquađo chỉ xuất được 997 tấn, trị giá 4,2 triệu USD sang Mỹ, giảm 52,5% về khối lượng và giảm 46,8% về giá trị.
Nhập khẩu tôm vào Mỹ, T1-T3/2008, đơn vị: tấn
Nước xuất khẩu |
Tháng 1 |
Tháng 2 |
Tháng 3 |
Thái Lan |
13.293 |
11.073 |
10.605 |
Êquađo |
5.392 |
5.066 |
5.280 |
Inđônêxia |
6.682 |
6.523 |
7.511 |
Trung Quốc |
6.290 |
4.641 |
1.966 |
Mêhicô |
2.933 |
2.185 |
1.391 |
Việt Nam |
4.728 |
2.325 |
1.545 |
Malaixia |
2.820 |
2.482 |
1.756 |
Ấn Độ |
1.106 |
1.006 |
826 |
Bănglađét |
1.003 |
1.109 |
665 |
Vênêzuêla |
606 |
792 |
729 |
Guiana |
1.030 |
748 |
734 |