(VINANET) – Đầu tuần (11/5) giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên chốt giá cao nhất phiên tại 37.200 – 37.700 đồng/kg. Giá giảm dần qua các phiên sau đó lại tăng trở lại vào hai phiên cuối tuần đứng tại 37.200 – 37.600 đồng/kg. Như vậy, trong tuần giá cà phê nhân xô giảm 100 đồng/kg tương đương giảm 0,27%.

Tại cảng TPHCM giá cà phê robusta theo giá FOB cuối tuần (16/5) hồi phục trở lại mức 1.810 USD/tấn sau khi tăng nhẹ 3 USD/tấn so với phiên trước đó nhưng vẫn thấp hơn 8 USD/tấn so với mức giá đầu tuần.

Tham khảo giá cà phê nhân xô tại Việt Nam
Thị trường
Đơn vị
Ngày 11/5
Ngày 12/5
Ngày 13/5
Ngày 14/5
Ngày 15/5
Ngày 16/5
FOB (HCM)
USD/tấn
1.818
1.804
1.791
1.784
1.807
1.810
Đắc Lắc
VND/kg
37.700
37.400
37.100
37.000
37.500
37.600
Lâm Đồng
VND/kg
37.200
36.900
36.700
36.600
37.100
37.200
Gia Lai
VND/kg
37.600
37.300
37.200
37.100
37.500
37.600

Trên thị trường thế giới, giá cà phê có hai phiên tăng, hai phiên giảm và hai phiên tăng giảm trái chiều. Tính chung cả tuần, giá cà phê Robusta kỳ hạn giảm 15 USD/tấn, tương đương giảm 0,84 %, còn giá cà phê Arabica kỳ hạn tăng 4,25 cent/lb, tức tăng 3,16 %, mức tăng khá mạnh.

Cuối tuần giá cà phê thế giới tiếp tục phục hồi trên cả hai sàn kỳ hạn.

Tại thị trường London, sàn ICE Futures Europe, giá cà phê robusta tăng duy nhất ở kỳ hạn tháng 7 với mức tăng 3 USD/tấn tương đương tăng 0,17% lên 1750 USD/tấn. Các kỳ hạn còn lại đều giảm. Kỳ hạn tháng 5 giảm 3 USD/tấn tương đương 0,18% xuống 1701 USD/tấn. Kỳ hạn tháng 9 và kỳ hạn tháng 11 cùng giảm 2 USD/tấn tương đương 0,11% chốt giá lần lượt tại 1769 USD/tấn và 1788 USD/tấn.

Tại thị trường New York, sàn ICE New York, giá cà phê arabica có các mức tăng đáng kể. Kỳ hạn tháng 5 tăng 1,55 cent/lb tương đương 1,13% lên 137,2 cent/lb. Kỳ hạn tháng 7 tăng 1,4 cent/lb tương đương 1,01% lên 138,9 cent/lb. Kỳ hạn tháng 9 tăng 1,2 cent/lb tương đương 0,85% lên 141,15 cent/lb. Chốt giá cao nhất ở 144,75 cent/lb tại kỳ hạn tháng 12 sau khi tăng 1,3 cent/lb tương đương 0,9%.

Giá cà phê robusta tại London ngày 16/5 (Đơn vị tính: USD/tấn)

Kỳ hạn
Giá Giá cà phê
Thay đổi
% thay đổi
05/15
1701
-3
-0,18 %
07/15
1750
+3
+0,17 %
09/15
1769
-2
-0,11 %
11/15
1788
-2
-0,11 %

Giá cà phê arabica tại NewYork ngày 16/5 (Đơn vị tính: Cent/lb)

Kỳ hạn
Giá Giá cà phê
Thay đổi
% thay đổi
05/15
137,2
+1,55
+1,13 %
07/15
138,9
+1,4
+1,01 %
09/15
141,15
+1,2
+0,85 %
12/15
144,75
+1,3
+0,9 %
 

Hiện tượng El Nino kéo dài tới cuối năm và thời tiết sẽ khô hạn hơn tuy nhiên không ảnh hưởng nhiều tới sản lượng cà phê của các nước trồng cà phê chính nên không còn là mối bận tâm của các nhà đầu tư.

Safras & Mercado, nhà tư vấn nghiên cứu và phân tích ở Sao Paulo dự báo vụ mùa mới Brazil ở mức 50,4 triệu bao, gồm 36,1 triệu bao cà phê Arabica và 14,3 triệu bao Conilon Robusta, góp phần khẳng định nguồn cung Brazil thiếu hụt không trầm trọng như người ta tưởng.

 Colombia hiện là nước trồng cà phê lớn thứ ba thế giới và là nhà sản xuất cà phê Arabica chế biến ướt chất lượng cao lớn nhất thế giới với khoảng 13 triệu bao mỗi năm, trong đó có hơn 1 triệu bao cà phê Arabica loại đặc biệt. Trong khi đó lượng cà phê xuống tàu từ Việt Nam tháng 4/2015 tiếp tục duy trì ở mức thấp kể từ đầu vụ, cho dù mức chênh lệch xuất khẩu hiện được đẩy lên cao hơn.

Bloomberg mới đây đã công bố kết quả của cuộc thăm dò cho thấy nông dân Việt Nam vẫn chưa bán 42% lượng cà phê. Chỉ còn khoảng 4,5 tháng nữa là hết mùa vụ cũ nhưng lượng cà phê còn lại khá cao so với những năm trước. Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, xuất khẩu cà phê tháng 4/2015 đạt 1,73 triệu bao, giảm 20% so với tháng 3. Xuất khẩu cà phê 4 tháng đầu năm đạt 7,95 triệu bao, giảm 40,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Hòa Phạm

Nguồn: Vinanet/Giacaphe.com, tintucnongnghiep.com