Trên thị trường quốc tế, nhu cầu mua hạt tiêu lúc này cũng không nhiều, bởi các thương gia không muốn dự trữ nhiều hàng, vì mùa mưa sắp tới. Việc Việt Nam giảm giá bán hạt tiêu sau khi được mùa cũng làm giảm giá hạt tiêu các xuất xứ khác. Tuy nhiên, so với một tuần trước đây, giá hạt tiêu Việt Nam vẫn cao hơn khoảng 2%.
Tại thị trường Kochi, Ấn Độ, giá hạt tiêu kết thúc ngày hôm qua ở mức 12.895,45 rupee/kg.
Trên thị trường quốc tế, hạt tiêu đen của Ấn Độ giá 2.825 USD/tấn (c&f). Hạt tiêu Indonexia giá tăng lên 2.600 USD/tấn (c&f).
Giá hạt tiêu MG 1 Asta C&F New York hiện ở mức 2.825-2.875 USD/tấn, hạt tiêu Lampong Asta C&F New York giá 2.525-2.550 USD/tấn, hạt tiêu Vietnam Asta C&F New York giá 2.500-2.550 USD/tấn, và hạt tiêu Brazil Asta giá 2.400-2.450 f.o.b.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen hiện ở mức 32.250 đồng/kg, tăng 500 đồng so với tuần trước. Giá hạt tiêu đen 500 GL, FOB, cũng tăng lên 1.950 USD/tấn, so với 1.875 USD/tấn một tuần trước đây.
Tại Sarawak và Sri Lanka, giá cũng tăng lên.
Trên thị trường hạt tiêu trắng, giá tại Bangka tăng 2% lên 36.500 Rupiah/kg, trong khi giá tại Việt Nam tăng 3%, và tại Sarawak tăng 1%.
Giá hạt tiêu thế giới:
Loại |
Giá 10/06 |
Ấn Độ, tiêu đen, giá tại Kochi |
12.895,45 rupee/kg. |
Ấn Độ, tiêu đen XK (c&f) |
2.825 USD/tấn |
Indonexia, tiêu đen (c&f) |
2.600 USD/tấn |
MG 1 Asta C&F New York |
2.825-2.875 USD/tấn |
Lampong Asta C&F New York |
2.525-2.550 USD/tấn |
Vietnam Asta C&F New York |
2.500-2.550 USD/tấn |
Việt Nam, 500 GL, FOB |
1.950 USD/tấn |
Việt Nam, giá tại thị trường nội địa |
32.250 đồng/kg |
Brazil Asta, f.o.b |
2.400-2.450 USD/tấn |
Bangka (Indonexia), tiêu trắng |
36.500 Rupiah/kg |