Theo số liệu thống kê, nhập khẩu Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng trong tháng 2/2010 đạt giá trị 761,9 triệu USD, giảm 28,43% so với tháng 1/2010 và giảm 5,87% so với tháng 2/2009. Tính chung 2 tháng đầu năm 2010, nhập khẩu máy móc phụ tùng cả nước đạt gần 1,83 tỷ USD, tăng 15,34% so cùng kỳ năm 2009.
Trung Quốc, Nhật Bản là 2 thị trường cung cấp nhiều nhất máy móc, thiết bị phụ tùng cho Việt nam. Tháng 2/2010 nhập khẩu từ Trung Quốc đạt 222,41 triệu USD, chiếm 29,19% tổng kim ngạch; nhập khẩu từ Nhật Bản đạt 155,35 triệu USD, chiếm 20,4%.
Tiếp theo là một số thị trường đạt kim ngạch cao như: Đức 58,68 triệu USD; Đài Loan 41,61 triệu USD; Hàn Quốc 40,91 triệu USD; Hoa Kỳ 37,47 triệu USD; Italia 31,87 triệu USD; Thái Lan 29,21 triệu USD.
Tháng 2/2010, đa số các thị trường đều có kim ngạch giảm so với tháng 1/2010 và giảm so với tháng 2/2009. Tuy nhiên có một số thị trường lại có mức tăng trưởng rất ấn tượng, đáng chú ý là thị trường Nam Phi mặc dù kim ngạch tháng 2/2010 chỉ đạt 3,32 triệu USD, nhưng tăng mạnh tới 1.114,82% so với tháng 1/2010 và tăng 597,65% so với tháng 2/2009. Xếp thứ 2 về mức tăng trưởng kim ngạch là thị trường Thuỵ Sĩ, đạt 7,1 triệu USD, tăng 149,89% so tháng 1/2010 và tăng 322,71% so T2/2009.
Trong tháng 2/2010 Việt nam cũng gia tăng nhập khẩu máy móc từ Nga (tăng 142,63% so T1/2010 và tăng 160,92% so T2/2009) và Newzealand (tăng 81,49% so T1/2010 và tăng 142,55% so T2/2009).
Một số thị trường đạt mức sụt giảm mạnh so với tháng 2/2009 là: Ba Lan (giảm 85,09%); Phần Lan (giảm 84,76%); Đan Mạch (giảm 78,62%); Hồng Kông (giảm 75,42%); Pháp (giảm 75,27%); Malaysia (giảm 58,87%); Bỉ (giảm 58,51%). Bên cạnh đó cũng có môt số thị trường tăng trưởng mạnh so với tháng 2/2009 như: Na Uy (tăng 285,87%); Braxin (tăng 202,28%); Philippines (tăng 135,11%); Ucraina (tăng 119,76%); Hà Lan (tăng 102,2%).
Thị trườngchính cung cấp máy móc phụ tùng cho VN tháng 2/2010
ĐVT: USD
Thị trường
Tháng 2/2010
2 tháng/ 2010
%Tăng, giảm T2/2010 so T1/2010
%Tăng, giảm T2/2010 so T2/2009
Tổng cộng
761.896.827
1.826.395.382
-28,43
-5,87
Trung Quốc
222.410.093
612.727.271
-42,06
+2,91
Nhật Bản
155.350.228
316.618.826
-4,46
+3,53
Đức
58.681.028
138.206.963
-25,79
+39,97
Đài Loan
41.606.735
103.191.892
-31,8
+23,35
Hàn Quốc
40.908.607
111.662.744
-42
-41,74
Hoa Kỳ
37.470.137
94.900.653
-33,06
-18,71
Italia
31.866.061
61.348.916
+8,53
-11,28
Thái Lan
29.210.340
73.604.380
-33,66
+7,87
Hà Lan
12.799.271
21.879.471
+42,71
+102,2
Thuỵ Điển
12.106.687
29.252.959
-46,51
-49,93
Singapore
11.687.373
25.598.210
-15,74
+30,07
Ấn Độ
8.535.767
15.040.605
+35,88
+29,45
Malaysia
7.589.975
20.982.252
-43,19
-58,87
Canada
7.171.721
16.922.570
-26,45
-5,34
Thụy Sĩ
7.102.001
9.948.394
+149,89
+322,71
Indonesia
6.775.885
15.091.104
-17,21
+71,87
Pháp
6.271.190
16.245.112
-36,7
-75,27
Na Uy
5.626.156
16.059.812
-23
+285,87
Anh
5.248.384
12.200.290
-11,00
-22,34
Nam Phi
3.322.074
3.595.536
+1.114,82
+597,65
Nga
2.725.215
3.848.420
+142,63
+160,92
Tây Ban Nha
2.465.191
4.319.800
+34,26
-14,78
Hồng Kông
2.440.053
9.318.795
-64,35
-75,42
Bỉ
2.054.172
8.131.859
-66,12
-58,51
Ucraina
1.861.337
11.115.256
-79,89
+119,76
Áo
1.817.427
2.911.553
+66,11
-25,77
Phần Lan
1.717.627
7.401.495
-68,9
-84,76
Philippines
1.553.138
3.291.005
-10,62
+135,11
Đan Mạch
1.383.675
3.141.198
-19,9
-78,62
Australia
1.277.589
3.773.136
-48,84
-37,8
Ba Lan
528.655
1.904.848
-61,47
-85,09
Braxin
458.503
9.232.077
-94,77
+202,28
NewZealand
246.005
381.549
+81,49
+142,55
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
41.484
167.392
-67,05
*

Nguồn: Vinanet