Nửa đầu tháng 6/2015, giá một số mặt hàng có xu hướng ổn định như giá thóc, lúa gạo tại hai miền Nam và Bắc, thực phẩm tươi sống, đường, xi măng và thép. Riêng giá phân bón tăng nhẹ, còn giá LPG giảm.

Thế giới

Trong 15 ngày đầu tháng 6/2015 so với cùng kỳ tháng 5/2015, giá một số mặt hàng thiết yếu trên thị trường thế giới tăng/giảm tùy từng mặt hàng như: Giá chào bán các loại gạo xuất khẩu (giá FOB) của Việt Nam và Thái Lan, giá LPG, giá dầu và giá đường giảm; giá xăng thành phẩm tăng; giá thép ổn định.

Cụ thể: Tại Thái Lan, loại gạo 5% tấm giá ở mức 370-385 USD/tấn, giảm khoảng 10-15 USD/tấn; loại 25% tấm giá ở mức khoảng 368 – 370 USD/tấn, giảm khoảng 15 USD/tấn. Giá chào bán gạo của Việt Nam, loại 5% tấm dao động ở mức 345-360 USD/tấn, giảm khoảng 5-10 USD/tấn, loại 25% tấm dao động ở mức 325-350 USD/tấn, giảm khoảng 5 USD/tấn.

Giá đường thô tại New York, giao tháng 7/2015 khoảng 12,05-12,32 Uscent/Lb, giảm 0,7-1,16 Uscent/Lb; giá đường trắng tại Luân Đôn giao tháng 8/2015 khoảng 349,4-355 USD/tấn, giảm khoảng 20,7- 28 USD/tấn. Giá chào phôi thép nguồn CIS khoảng 375-380 USD/tấn FOB Biển Đen, phôi thép nguồn Trung Quốc đang được chào bán với mức giá khoảng 365-370 USD/tấn CFR Philippin, phôi nguồn khác chào trên mức 380 USD/tấn CFR Đông Nam Á.

Giá LPG trên thị trường thế giới tháng 6/2015 do Công ty Aramco của Ả Rập công bố là 422,5 USD/tấn, giảm 47,5 USD/tấn so với tháng 5/2015. Giá dầu thô và một số mặt hàng xăng dầu thành phẩm phổ biến trên thị trường thế giới bình quân 15 ngày đầu tháng 6/2015 so với bình quân 15 ngày đầu tháng 5/2015 có biến động trái chiều, trong đó: giá xăng RON92 tăng 1,42%, dầu điêzen 0,05S giảm 4,47%; dầu hỏa giảm 4,83%; dầu madút 180cst giảm 6,91%; dầu thô WTI tăng 0,02%.

Trong nước

Nửa đầu tháng 6/2015 so với cùng kỳ tháng 5/2015, giá một số mặt hàng có xu hướng ổn định như: giá thóc, lúa gạo tại hai miền Nam và Bắc, giá thực phẩm tươi sống, giá đường, xi măng và thép; giá phân bón tăng nhẹ; giá LPG giảm.

Cụ thể như sau: Tại miền Bắc, giá thóc, gạo tẻ thường tiếp tục ổn định so với cùng kỳ tháng 5/2015. Giá thóc tẻ thường dao động phổ biến ở mức 6.000-6.500 đồng/kg, giá một số loại thóc chất lượng cao hơn phổ biến ở mức 7.500-8.500 đồng/kg, giá gạo tẻ thường dao động phổ biến ở mức 8.000-13.000 đồng/kg.

Tại miền Nam, giá lúa, gạo 15 ngày đầu tháng 6/2015 nhìn chung ổn định so với cùng kỳ tháng 5/2015: Giá lúa dao động ở mức 4.700-5.350 đồng/kg; gạo thành phẩm xuất khẩu loại 5% tấm giá trong khoảng 7.200-7.400 đồng/kg; loại 25% tấm giá ở mức 6.800-6.950 đồng/kg.

Giá thực phẩm tươi sống 15 ngày đầu tháng 5/2015 ổn định so với cùng kỳ tháng 4/2015. Giá thịt lợn hơi tại miền Bắc phổ biến khoảng 48.000 - 50.000 đồng/kg; tại miền Nam giá phổ biến khoảng 45.000-50.000 đồng/kg. Thịt bò thăn: Tại miền Bắc giá phổ biến khoảng 250.000-260.000 đồng/kg; miền Nam giá phổ biến khoảng 250.000-255.000 đồng/kg. Giá một số loại rau, củ, quả: Bắp cải 10.000-13.000 đồng/kg; khoai tây 15.000-18.000 đồng/kg; cà chua 15.000-18.000 đồng/kg...

Giá phân urê tại miền Bắc phổ biến khoảng 8.150-8.300 đồng/kg, tăng 150 đồng/kg; tại miền Nam giá phổ biến khoảng 7.800-8.400 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg.

Giá bán lẻ đường trên thị trường ổn định so với cùng kỳ tháng 4/2015, hiện phổ biến ở mức 18.000 đồng/kg - 21.000 đồng/kg.

Giá bán xi măng tại các nhà máy của Tổng công ty công nghiệp xi măng và giá bán lẻ tại các tỉnh thành phố ổn định, tại các tỉnh miền Bắc, miền Trung hiện phổ biến từ 1.050.000 -1.550.000 đồng/tấn; tại các tỉnh miền Nam phổ biến từ 1.460.000 -1.850.000 đồng/tấn.

Giá thép tại nhà máy và giá bán lẻ thép trên thị trường ổn định: tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động phổ biến ở mức 14.500 - 15.200 đồng/kg; tại các tỉnh Miền Nam dao động phổ biến ở mức 14.700 -15.200 đồng/kg.

Giá LPG được các doanh nghiệp kinh doanh đầu mối điều chỉnh giảm giá, với mức giảm khoảng 12.804 – 13.000 đồng/bình 12kg (tùy từng doanh nghiệp và từng địa điểm bán hàng). Giá xăng dầu trong nước được điều hành theo văn bản số 5507/BCT-TTTN ngày 04/6/2015 của Bộ Công Thương.

Giá bán vàng 99,99% tại các công ty kinh doanh vàng bạc Nhà nước tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đầu tháng dao động lần lượt ở mức 3,447-3,454 triệu đồng/chỉ, đến giữa tháng, giá vàng giảm và dao động phổ biến ở mức 3,467-3,475 triệu đồng/chỉ, với mức giảm khoảng 20.000 đồng/chỉ.

Các ngân hàng thương mại niêm yết tỷ giá Đôla Mỹ đầu tháng ở mức mua vào/ bán ra là: 21.800-21.870 đồng/USD, đến giữa tháng, tỷ giá giảm nhẹ còn mức 21.770-21.830 đồng/USD, mức giảm ở hai chiều mua vào/bán ra là 30 - 40 đồng/USD.

Nguồn: Cục Quản lý giá, Bộ Tài chính

 

Nguồn: Vinanet