Theo số liệu thống kê chính thức của Hải quan Việt nam, tháng 12/2009 cả nước xuất khẩu 7.747 tấn hạt tiêu, đạt kim ngạch 25,33 triệu USD, giảm 9,49% về lượng và giảm 7,22% về kim ngạch so với tháng 11/2009; tính chung cả năm 2009, Việt Nam đã xuất khẩu 134.261 tấn hạt tiêu, trị giá 348,15 triệu USD, tăng 48,77% về lượng và tăng 11,88% về trị giá so với năm 2008.
Đây là năm có sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong lịch sử ngành hồ tiêu Việt Nam. Sản lượng hồ tiêu xuất khẩu tăng một phần do sản lượng sản xuất tăng (đạt khoảng 100.000T), một phần do có lượng tồn kho từ các năm trước chuyển qua. Riêng xuất khẩu hạt tiêu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoại năm 2009 đạt 36.977 tấn, trị giá 109,37 triệu USD, chiếm 27,54% về lượng và 31,42% tổng kim ngạch.
Hoa Kỳ, Đức và Hà Lan là các thị trường chính xuất khẩu hạt tiêu Việt nam. Trong đó, xuất khẩu sang Hoa Kỳ dẫn đầu cả về số lượng và kim ngạch với 14.848 tấn, trị giá gần 43,62 triệu USD, chiếm 11,06% về lượng và chiếm 12,53% tổng kim ngạch. Đứng thứ 2 là xuất khẩu sang Đức đạt 13.840 tấn, trị giá gần 39 triệu tấn, chiếm 10,31% về lượng và 11,18% về kim ngạch. Tiếp theo là xuất khẩu sang Hà Lan 8.336 tấn, trịgiá 23,9 triệu USD, chiếm 6,21% về lượng và 6,86% về kim ngạch.
Một số thị trường đạt kimngạch tăng mạnh so với năm 2008 đó là: kim ngạch xuất khẩu sang Ấn Độ, Đức, Malaysia, Canađa, Pháp. Trong đó, xuất khẩu sang Ấn Độ dẫn đầu về mức tăng trưởng với mức tăng 69,48% so cùng kỳ, đạt 15,32 triệu USD, tiếp theo là xuất sang Malaysia tăng 52,81%, đạt 6,82 triệu USD; Xuất khẩu sang Đức tuy đạt kim ngach lớn 38,9 triệu USD, nhưng xét về mức độ tăng trưởng thì vẫn đứng sau thị trường Ấn Độ và Malaysia, với mức tăng 50,51%; tiếp theo là xuất sang Pháp tăng 39,95%; sang Canada tăng 39,67%.
Kim ngạch xuất sang Tiểu vương quốc Ả Rập năm 2009 chỉ đạt 8.645 tấn, trị giá 3,74 triệu USD, đạt mức sụt giảm kim ngạch mạnh nhất tới 83,31%; Ucraina giảm 28,86%; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 23,13%, còn lại các thị trường khác như Hoa Kỳ, Singapore, Nga, Tây Ban Nha, Ba Lan, Anh, Hàn Quốc, Italia đều có mức giảm nhẹ ở mức 1 con số (dưới 10%).
Năm 2009 Việt Nam mở rộng được thêm 2 thị trường xuất khẩu hạt tiêu so với năm 2008, đó là thị trường Pakistan và Ai cập, đạt kim ngạch cao, trên 30 triệu USD; nhưng lại bị giảm mất 14 thị trường so với năm 2008, trong đó đáng chú ý một số thị trường năm 2008 đạt kim ngạch cao như: Hy Lạp 2,7 triệu USD, Ả Rập Xê Út 2,4 triệu USD, Thuỵ Điển 2,3 triệu USD, Đài Loan 1,4 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu hạt tiêu năm 2009
 
 
Thị trường
Tháng 12
Cả năm 2009
Tăng, giảm kim ngạch so với năm 2008(%)
Lượng (tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng (tấn)
Trị giá
(USD)
Tổng cộng
7.747
25.331.906
134.261
348.148.940
+11,88
XK của DN vốn FDI
3.528
12.171.500
36.977
109.374.469
 
Hoa Kỳ
991
3.449.923
14.848
43.615.122
-6,38
Đức
641
2.230.875
13.840
38.911.661
+50,51
Hà Lan
505
1.802.474
8.336
23.891.489
+29,47
Ai Cập
286
820.788
7.205
16.303.407
Ấn Độ
358
1.084.864
6.294
15.316.520
+69,48
Pakistan
137
371.729
6.406
13.740.010
*
Singapore
319
831.93
6.078
13.026.736
-4,74
LB Nga
351
1.024.115
5.436
12.207.696
-8,64
Tây Ban Nha
81
306.166
4.109
10.695.775
-4,14
Ba Lan
263
790.291
3.754
9.635.460
-0,14
Nhật Bản
144
584.016
1.876
8.371.386
+11,78
Anh
291
933.226
2.401
7.706.068
-4,35
Pháp
269
902.130
2.589
7.499.171
+39,95
Malaysia
77
270.993
2.684
6.818.367
+52,81
Ucraina
84
221.104
2.669
5.672.928
-28,86
Hàn Quốc
211
688.542
1.997
5.328.358
-9,87
Philippines
106
269.736
2.194
4.842.988
+11,19
Thổ Nhĩ Kỳ
30
79.125
2.151
4.639.114
-23,13
Italia
99
373.719
1.693
4.558.657
-2,23
Nam Phi
78
286.142
1.332
3.775.287
+6,13
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
125
70.625
8.645
3.739.820
-83,31
Australia
145
533.839
1.078
3.358.233
+9,08
Canada
20
74.732
988
2.892.009
+39,67
Bỉ
96
321.350
831
2.480.824
+6,89

Nguồn: Vinanet