Theo số liệu thống kê, tháng 3 năm 2010 cả nước đã xuất khẩu 14.244 tấn hạt tiêu, trị giá 41,93 triệu USD, tăng 126,38% về lượng và 114,77% về kim ngạch so với tháng 2/2010; (tăng 24,35% về lượng và tăng 60,44% về kim ngạch so với tháng 3/2009). Tính chung quí I/2010 xuất khẩu 28.057 tấn hạt tiêu, trị giá 84,9 triệu USD, tăng 5,09% về lượng và tăng 30,7% về kim ngạch so cùng kỳ năm 2009.
Quí I/2010 chỉ có 2 thị trường xuất khẩu hạt tiêu đạt trên 10 triệu USD, đó là: Hoa Kỳ 14,3 triệu USD và Đức 12,73 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu quí I/2010 sang hầu hết các thị trường đều đạt kim ngạch tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm 2009, dẫn đầu về mức tăngtrưởng là thị trường Australia (+277,8%); tiếp đến thị trường Ấn Độ (+259,1%); Đức (+133,4%); Canada (+121,7%)… Ngược lại cũng còn một số thị trường bị sụt giả kim ngạch là: Singapore (-67,99%); Tây Ban Nha (-53,82%); Ai Cập (-44,45%); Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (-40,56%); Nhật Bản (-31,51%); Italia (-10,5%); Philippines (-10,38%); Nam Phi (-4,54%).
Đáng chú ý nhất trong tháng 3/2010 là kim ngạch xuất sang Singapore, mặc dù chỉ đạt 0,6 triệu USD, nhưng tăng mạnh tới 1.720,6% so với tháng 2/2010. Ngoài ra, còn rất nhiều thị trường có mức tăng mạnh kim ngạch so với tháng 2/2010 là: Thổ Nhĩ Kỳ (+497,94%); Pakistan (+414,27%); Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (+317,47%); Ai Cập (+295,07%); Malaysia (+258,16%); Australia (+255,84%); Ba Lan (+254,36%); Hà Lan (+189,51%); Ấn Độ (+178,86%); Hoa Kỳ (+147,61%); Italia (+115,49%).
Thị trường xuất khẩu hạt tiêu quí I/2010
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 3/2010
|
3tháng/2010
|
% tăng, giảm T3/2010 so với T2/2010
|
% tăng, giảm T3/2010 so với T3/2009
|
% tăng, giảm 3T/2010 so với 3T/2009
|
Tổng cộng
|
41.926.207
|
84.902.407
|
+114,77
|
+60,44
|
+30,7
|
Hoa Kỳ
|
7.556.838
|
14.301.367
|
+147,61
|
+227,49
|
+98,7
|
Đức
|
5.696.574
|
12.732.139
|
+61,62
|
+75,58
|
+133,4
|
Ấn Độ
|
3.935.852
|
6.467.544
|
+178,86
|
+557,76
|
+259,1
|
Hà Lan
|
2.684.753
|
4.612.702
|
+189,51
|
+11,8
|
+1,2
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
1.764.746
|
3.166.233
|
+317,47
|
-23,13
|
-40,56
|
Anh
|
1.166.966
|
2.862.996
|
+59,92
|
+71,39
|
+61,2
|
Nga
|
1.360.357
|
2.601.085
|
+59,82
|
+60,69
|
+33,7
|
Ai Cập
|
1.467.044
|
2.278.169
|
+295,07
|
+8,01
|
-44,45
|
Ba Lan
|
1.176.602
|
2.182.526
|
+254,36
|
+77,86
|
+29,4
|
Pháp
|
624.858
|
1.837.947
|
+79,54
|
+0,66
|
+24,3
|
Nhật Bản
|
533.816
|
1.811.258
|
-5,4
|
+45,55
|
-31,51
|
Malaysia
|
754.008
|
1.453.281
|
+258,16
|
+171,71
|
+36,6
|
Hàn Quốc
|
412.080
|
1.353.666
|
+42,83
|
+3,54
|
+20,6
|
Philippines
|
424.433
|
1.235.908
|
-23,06
|
-5,35
|
-10,38
|
Tây Ban Nha
|
491.173
|
1.170.236
|
+69,68
|
-63,28
|
-53,82
|
Italia
|
533.715
|
1.152.711
|
+115,49
|
+27,67
|
-10,5
|
Ucraina
|
455.576
|
1.135.094
|
+31,93
|
-20,6
|
+39,3
|
Pakistan
|
843.984
|
1.113.167
|
+414,27
|
+32,94
|
+44,6
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
512.496
|
1.079.002
|
+497,94
|
+40,35
|
+43,3
|
Canada
|
494.255
|
1.027.885
|
+56,22
|
+172,3
|
+121,7
|
Australia
|
486.343
|
1.009.360
|
+255,84
|
+847,28
|
+277,8
|
Nam Phi
|
273.493
|
923.191
|
-21,52
|
-20,42
|
-4,54
|
Singapore
|
589.871
|
874.547
|
+1.720,6
|
-5,34
|
-67,99
|
Bỉ
|
275.665
|
531.424
|
+74,02
|
+165,21
|
+13,8
|