Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, 4 tháng đầu năm 2011 cả nước xuất khẩu 41.247 tấn hạt tiêu, thu về 210,92 triệu USD, (giảm 7,1% về lượng nhưng tăng 56% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010); trong đó riêng tháng 4/2011 xuất khẩu 15.219 tấn, trị giá 83,57 triệu USD (giảm 5,8% về lượng nhưng tăng nhẹ 4,3% về kim ngạch so với tháng trước đó).

Đây là tháng thứ 2 liên tiếp thị trường Đức vượt Hoa Kỳ, lên vị trí dẫn đầu về kim ngạch với 11,34 triệu USD (giảm 0,2% so với T3/2011 nhưng tăng 58% so với T4/2010); đưa tổng kim ngạch XK sang Đức cả 4 tháng lên 29,36 triệu USD, chiếm 13,92% trong tổng kim ngạch, tăng 47,46% so cùng kỳ.

Thị trường Hoa Kỳ xuống vị trí thứ 2 về kim ngạch với 10,44 triệu USD trong tháng 4 (tăng 6% so với T3/2011 và tăng 87,2% so với T4/2010); tổng cộng 4 tháng đạt 28,28 triệu USD, chiếm 13,41% tổng kim ngạch, tăng 41,46% so cùng kỳ.

Kim ngạch XK sang U.A.E đứng thứ 3 trong tháng với 9,36 triệu USD, tăng mạnh 127,5% so với T3/2011 và tăng 184,1% so với T4/2010); đưa tổng kim ngạch 4 tháng lên 14,21 triệu USD, chiếm 6,74% tổng kim ngạch, tăng 113,84% so cùng kỳ.

Trong tháng 4/2011 có một nửa số thị trường tăng kim ngạch xuất khẩu so với tháng liền kề trước đó, còn lại một nửa số thị trường bị sụt giảm kim ngạch; trong đó kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh trên 100% ở một số thị trường như: Australia (+170%); Canada (+157,6%), U.A.E (+127,5%) và Pakistan (+106,4%). Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu sang Philippines sụt giảm mạnh nhất tới 71,7% so với tháng 3; tiếp đến Anh (-46,7%); Tây Ban Nha (-40,6%); Nga (-40%).

Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu 4 tháng đầu năm so với cùng kỳ, trong số 25 thị trường xuất khẩu, chỉ duy nhất kim ngạch xuất khẩu sang Malaysia bị sụt giảm, còn lại tất cả các thị trường khác đều tăng trưởng dưong về kim ngạch; trong đó xuất khẩu sang Singapore tăng mạnh nhất 267%, đạt 8,14 triệu USD, tiếp đến Pakistan (+183,5%); Ai Cập (+178,2%); Hà Lan   (+145,7%) và một số thị trường tăng trên 100% như: Nam Phi, Bỉ, U.A.E, Tây Ban Nha.

Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường 4 tháng đầu năm 2010

ĐVT: USD

 

 

 

Thị trường

 

 

T4/2011

 

 

4T/2011

% tăng, giảm KN T4/2011 so với T3/2011

% tăng, giảm KN T4/2011 so với T4/2010

% tăng, giảm KN 4T/2011 so với 4T/2010

Tổng cộng

83.574.697

210.920.470

+4,29

+67,82

+56,01

Đức

11.341.851

29.362.030

-0,20

+57,96

+47,46

Hoa Kỳ

10.437.854

28.281.853

+5,97

+87,16

+41,46

Hà Lan

8.439.522

19.697.879

+1,90

+148,01

+145,74

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

9.357.278

14.214.970

+127,51

+184,11

+113,84

Ai Cập

5.392.252

10.790.804

+54,16

+253,20

+178,19

Ấn Độ

3.491.427

9.677.464

-23,31

+17,91

+2,79

Singapore

2.944.042

8.138.287

-22,07

+119,18

+266,97

Pakistan

4.449.049

8.092.859

+106,35

+155,46

+183,49

Nga

1.460.072

6.224.484

-40,00

+11,30

+57,22

Tây Ban Nha

1.965.572

6.219.630

-40,57

+12,77

+113,49

Anh

1.330.992

5.710.430

-46,73

+108,91

+62,02

Hàn Quốc

1.306.807

4.161.898

-25,48

+21,75

+71,48

Nhật Bản

865.580

4.015.703

-28,78

+23,69

+59,92

Ba Lan

1.020.174

3.968.749

-18,93

+0,16

+23,98

Ucraina

1.214.932

3.200.650

-10,65

+36,03

+57,81

Pháp

1.305.464

3.109.572

-6,34

+43,00

+13,04

Nam Phi

875.342

2.389.027

+15,35

+414,32

+118,50

Philippines

336.870

2.301.016

-71,65

-66,33

+2,88

Thổ Nhĩ Kỳ

1.011.722

2.275.402

+27,69

+35,56

+24,66

Bỉ

578.189

1.696.527

+10,35

+128,62

+116,30

Italia

621.799

1.639.919

+8,54

+157,53

+17,63

Malaysia

446.200

1.422.620

+5,21

-52,80

-40,69

Australia

655.703

1.371.520

+169,67

+377,44

+17,16

Canada

704.187

1.223.364

+157,55

+734,52

+9,99

Cô Oét

386.450

706.950

+20,58

*

*

(Vinanet-ThuyChung)

 

Nguồn: Vinanet