Theo số liệu của chính phủ, xuất khẩu cà phê của Brazil trong tháng 12/2024 đã giảm 17% so với cùng kỳ năm trước đó, xuống còn 3,36 triệu bao. Hiệp hội xuất khẩu cà phê Brazil (Cecafe) cho biết, vẫn còn tình trạng chậm trễ trong việc bốc xếp hàng hoá do công suất cảng hạn chế.
Tại khu vực Trung Mỹ và Mexico, mùa thu hoạch đã bắt đầu. So với vụ thu hoạch trước, vụ mùa 2024/25 dự kiến giảm 1% trong khu vực, với Honduras và Guatemala chịu mức giảm lớn nhất. Tổng sản lượng của Trung Mỹ và Mexico được dự đoán chỉ đạt 17 triệu bao, đánh dấu mức thấp nhất trong 9 năm qua.
Dự báo nhu cầu cà phê trên thế giới vào năm 2025 có thể tăng trưởng nhờ vào sự phát triển của các thị trường mới, thay đổi trong hành vi tiêu dùng cũng như sự gia tăng trong nhu cầu về các sản phẩm cà phê cao cấp, dù các yếu tố như biến đổi khí hậu và sự biến động trong sản lượng có thể tạo ra những thử thách cho ngành này.
Giá cà phê trong nước hôm nay xuống ở 120.000 – 121.000 đồng/kg, giảm từ 500 – 1.000 đồng/kg tuỳ từng địa phương so với hôm qua.
Giá cà phê tại thị trường nội địa
Tỉnh thành
|
Địa phương
|
Giá cả (đ/kg)
|
Biến động
|
Lâm Đồng
|
Di Linh
|
120.000
|
-1.000
|
Lâm Hà
|
120.000
|
-1.000
|
Bảo Lộc
|
120.000
|
-1.000
|
Đắk Lắk
|
Cư M'gar
|
120.800
|
-700
|
Ea H'leo
|
120.700
|
-700
|
Buôn Hồ
|
120.700
|
-700
|
Đắk Nông
|
Gia Nghĩa
|
121.000
|
-600
|
Đắk R'lấp
|
121.000
|
-500
|
Gia Lai
|
Chư Prông
|
120.700
|
-800
|
Pleiku
|
120.600
|
-800
|
La Grai
|
120.600
|
-800
|
Kon Tum
|
|
120.700
|
-800
|
Trên thị trường thế giới, hai sàn giao dịch thế giới đảo chiều sụt giảm khi đồng USD mạnh lên cùng tồn kho tăng cao. Tuy nhiên thị trường vẫn được hỗ trợ bởi lo ngại thời tiết khô hạn ở Brazil năm ngoái có khả năng làm giảm sản lượng của mùa vụ năm nay.
Giá robusta kỳ hạn tháng 3/2025 trên sàn London giảm 63 USD, tương đương 1,26% chốt ở 4.956 USD/tấn. Giá arabica giao cùng kỳ hạn trên sàn New York giảm 4,05 cent, tương đương 1,26% xuống còn 316,45 US cent/lb.
Giá cà phê trên hai sàn giao dịch thế giới