Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày

Loại hạt tiêu

Giá cả

(Đơn vị: USD/tấn)

Thay đổi

(%)

Tiêu đen Lampung - Indonesia

7.472

+0,8

Tiêu trắng Muntok - Indonesia

8.798

+0,8

Tiêu đen Brazil ASTA 570

6.175

-

Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA

8.500

-

Tiêu trắng Malaysia ASTA

10.400

-

Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam

5.800

-

Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam

6.200

-

Tiêu trắng Việt Nam ASTA

8.500

-

Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Các thông tin nổi bật:
- Hiện nguồn cung hồ tiêu đang bị hạn chế trên toàn cầu do ảnh hưởng của El Nino. Về dài hạn trong 3 – 5 năm tới, lượng tiêu sản xuất ra chưa thể đáp ứng được cho nhu cầu tiêu dùng của thế giới.
- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu El Nino vào đầu năm đã tục tác động đến việc canh tác sản xuất và duy trì vườn tiêu của người nông dân. Tiếp sau đó là hiện tượng La Nina càng làm cho tâm lý người nông dân thêm xao động, nhất là trong thời điểm hiện tại giá sầu riêng và cà phê đang ở mức cao nên vẫn chưa đủ hấp dẫn để người nông dân tái canh hạt tiêu ồ ạt.
- Hiệp hội Hạt tiêu và Gia vị Việt Nam (VPSA) định hướng ưu tiên giữ ổn định diện tích hạt tiêu, tập trung các giải pháp cải thiện chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng cao. Theo đó, cần khuyến cáo và hướng dẫn nông dân tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế, đặc biệt là về dư lượng hóa chất, thực hiện quy trình canh tác, phòng trừ dịch hại, chế biến bảo quản phù hợp với điều kiện khí hậu của các vùng miền.
- Việt Nam còn khoảng 30% tồn kho tiêu, tương đương 50.000 - 55.000 tấn. Theo VPSA, sản lượng vụ tiêu tới có khả năng sẽ tương đương hoặc cao hơn so với năm 2024. Lượng tiêu tồn kho trong dân không còn nhiều, và dù tình trạng sâu bệnh vẫn tồn tại, nhưng không quá nghiêm trọng.

Nguồn: Vinanet/VITIC