Tại miền Bắc thêm một số tỉnh đạt mức 70.000 đ/kg
Giá lợn hơi tại Hưng Yên 70.000 - 71.000 đ/kg; Hà Nam 68.000 - 71.000 đ/kg; Thái Nguyên 70.000 đ/kg; Ba Vì 68.000 - 70.000 đ/kg; Thái Bình, Lạng Sơn 70.000 - 71.000 đ/kg. Giá tại Hà Nội, Nam Định tăng 3.000 - 4.000 đ/kg lên 68.000 - 69.000 đ/kg; Ninh Bình, Tuyên Quang 66.000 đ/kg; Phú Thọ tăng 2.000 đ/kg lên 65.000 đ/kg. Hiện tại, miền Bắc đang có mức giá tốt nhất cả nước, được thu mua trong khoảng 65.000 - 71.000 đ/kg.
Tại miền Trung, Tây Nguyên 54.000 - 65.000 đ/kg
Khánh Hoà tăng 5.000 đ/kg, lên 59.000 đ/kg; Bình Định tăng 3.000 đ/kg lên 59.000 đ/kg, đây cũng là mức giá đang được ghi nhận tại Bình Thuận, Ninh Thuận; tại Nghệ An, Thanh Hóa tăng 2.000 đ/kg lên 67.000 đ/kg; Đắk Lắk cũng lên 58.000 đ/kg; các địa phương khác, giá không thay đổi, dao động trong khoảng 54.000 - 65.000 đ/kg.
Tại miền Nam 55.000 - 62.000 đ/kg
Giá lợn hơi tại Bến Tre, Cần Thơ tăng 4.000 đ/kg lên 60.000 – 61.000 đ/kg; Tiền Giang 61.000 đ/kg; Sóc Trăng tăng 3.000 đ/kg, lên 58.000 đ/kg; tại Hậu Giang và Vĩnh Long cùng tăng 2.000 đ/kg, đạt 57.000 đ/kg. Long An, Cà Mau 60.000 đ/kg; tại TP HCM, Tây Ninh, An Giang tăng nhẹ 1.000 đ/kg lên 57.000 - 58.000 đ/kg; các tỉnh Bình Dương, Bình Phước và Đồng Nai vẫn duy trì mức giá 62.000 đ/kg. Giá lợn hơi tại thị trường miền Nam đang giao dịch trong khoảng 55.000 - 62.000 đ/kg.
Đề nghị tiếp tục tăng giá thịt lợn bình ổn
Theo báoTuổi Trẻ, ông Nguyễn Đăng Phú - phó tổng giám đốc Công ty Vissan - cho biết mức đề xuất tăng giá của đơn vị là 30%, nhưng các cơ quan Nhà nước chỉ chấp thuận cho tăng từ 6 - 14,3%.
Hiện nhiều siêu thị đã điều chỉnh tăng giá thịt lợn bán lẻ với mức phổ biến 6.000 - 15.000 đ/kg; Tuy nhiên, các đơn vị này cho rằng vẫn đang thua lỗ vì mức tăng ít. Đại diện một siêu thị tại TP.HCM cũng cho hay mức giá lợn hơi hiện đã tăng mạnh so với cuối tháng 8, lợn mảnh (đã mổ, không đầu) mua vào là 86.000 đ/kg (từ 60.000 đ/kg trước đây). Do đó, với mức được tăng giá bán lẻ thịt bình ổn hiện nay nhiều đơn vị vẫn còn thua lỗ, phải tăng giá ít nhất 30% các siêu thị mới có lời.
Trước đó, sau khi các đơn vị bình ổn gửi đơn kiến nghị tăng giá thịt lợn bán lẻ cho phù hợp với giá tăng lợn hơi, Sở Tài chính TP.HCM cho biết các loại thịt lợn trong chương trình bình ổn thị trường được tăng giá từ 6.000 - 16.000 đ/kg tùy loại từ ngày 26/10/2019.
Ông Phạm Thành Kiên - giám đốc Sở Công thương TP.HCM - cho biết mức tăng giá bình ổn vừa qua được cơ quan chức năng xem xét nhiều yếu tố, trong đó cân đối giữa quyền lợi doanh nghiệp và người dùng. Đặc biệt, nhiều thời điểm giá thịt lợn xuống thấp nhưng giá bán lẻ trong diện bình ổn không giảm nhiều. Vì thế, không thể tăng nóng như giá bên ngoài.
Các doanh nghiệp hiện đã có kế hoạch để đa dạng các nguồn cung thịt lợn, kể cả thịt nhập khẩu. Do đó, khả năng vẫn đảm bảo lượng thịt lợn cho tiêu dùng cuối năm.
Giá lợn hơi ngày 6/11/2019
Tỉnh/thành
|
Giá (đ/kg)
|
Tăng (+)/giảm (-) đ/kg
|
Hà Nội
|
68.000-69.000
|
+1.000
|
Hải Dương
|
69.000-70.000
|
+1.000
|
Thái Bình
|
70.000-72.000
|
+1.000
|
Bắc Ninh
|
69.000-71.000
|
+1.000
|
Hà Nam
|
68.000-71.000
|
+1.000
|
Hưng Yên
|
69.000-71.000
|
+1.000
|
Nam Định
|
66.000-68.000
|
+1.000
|
Ninh Bình
|
67.000-68.000
|
+1.0000
|
Hải Phòng
|
69.000-71.000
|
+1.000
|
Quảng Ninh
|
69.000-71.000
|
+1.000
|
Lào Cai
|
70.000-73.000
|
+2.000
|
Tuyên Quang
|
68.000-70.000
|
+1.000
|
Cao Bằng
|
70.000-73.000
|
Giữ nguyên
|
Bắc Kạn
|
68.000-71.000
|
+1.000
|
Phú Thọ
|
68.000-70.000
|
+2.000
|
Thái Nguyên
|
69.000-70.000
|
+3.000
|
Bắc Giang
|
70.000-71.000
|
+2.000
|
Vĩnh Phúc
|
70.000-72.000
|
+3.000
|
Lạng Sơn
|
70.000-73.000
|
+2.000
|
Hòa Bình
|
65.000-68.000
|
+2.000
|
Sơn La
|
66.000-69.000
|
+1.000
|
Lai Châu
|
67.000-69.000
|
+2.000
|
Thanh Hóa
|
62.000-66.000
|
+3.000
|
Nghệ An
|
62.000-66.000
|
+2.000
|
Hà Tĩnh
|
61.000-65.000
|
+2.000
|
Quảng Bình
|
59.000-63.000
|
+2.000
|
Quảng Trị
|
57.000-62.000
|
+2.000
|
TT-Huế
|
57.000-62.000
|
+2.000
|
Quảng Nam
|
59.000-61.000
|
+1.000
|
Quảng Ngãi
|
59.000-61.000
|
+1.000
|
Bình Định
|
55.000-60.000
|
Giữ nguyên
|
Phú Yên
|
57.000-60.000
|
+1.000
|
Khánh Hòa
|
57.000-60.000
|
+1.000
|
Bình Thuận
|
55.000-62.000
|
+2.000
|
Đắk Lắk
|
56.000-59.000
|
+2.000
|
Đắk Nông
|
56.000-58.000
|
+1.000
|
Lâm Đồng
|
59.000-61.000
|
Giữ nguyên
|
Gia Lai
|
55.000-58.000
|
+1.000
|
Đồng Nai
|
60.000-62.000
|
+1.000
|
TP.HCM
|
57.000-61.000
|
+2.000
|
Bình Dương
|
57.000-60.000
|
+1.000
|
Bình Phước
|
58.000-60.000
|
Giữ nguyên
|
BR-VT
|
58.000-61.000
|
+2.000
|
Long An
|
57.000-60.000
|
+2.000
|
Tiền Giang
|
55.000-58.000
|
+1.000
|
Bến Tre
|
55.000-57.000
|
+1.000
|
Trà Vinh
|
55.000-57.000
|
+1.000
|
Cần Thơ
|
55.000-58.000
|
+1.000
|
Kiên Giang
|
54.000-57.000
|
Giữ nguyên
|
Vĩnh Long
|
55.000-58.000
|
Giữ nguyên
|
An Giang
|
55.000-57.000
|
Giữ nguyên
|
Sóc Trăng
|
53.000-56.000
|
Giữ nguyên
|
Tây Ninh
|
57.000-60.000
|
+2.000
|
Nguồn: VITIC