Yếu tố cơ bản

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 6 tăng 4,8 yên, hoặc 1,7%, lên 284,2 yên (tương đương 2,45 USD)/kg. Giá cao su đạt mức cao nhất kể từ ngày 16/12, ở mức 288 yên/kg.

Lũ lụt ở phía nam Thái Lan, khiến một cây cầu trên tuyến cao tốc bắc nam của nước này bị lũ cuốn trôi, xe cộ tắc kéo dài khoảng 200 km trên đường. Thời tiết ẩm ướt cũng ảnh hưởng đến sản lượng cao su.

Nhà sản xuất ô tô hàng đầu của Mỹ - General Motors Co đã đưa ra triển vọng lạc quan năm 2017. Ngành công nghiệp ô tô Mỹ đạt đỉnh điểm vào năm 2016, sau nhiều năm doanh số đạt kỷ lục hoặc gần kỷ lục, đẩy cổ phiếu tăng gần 4%.

Ford Motor Co ngày thứ ba (10/1) cho biết,  lợi nhuận của  hãng này năm 2017 sẽ thấp hơn so với năm ngoái.

Mặc dù bê bối khí thải “dieselgate” nhưng nhà sản xuất ô tô Volkswagen Đức đạt doanh số kỷ lục trong năm 2016, ở mức 10,3 triệu chiếc, tăng 12% trong tháng 12/2016.

Tin tức thị trường

Giá dầu hồi phục nhẹ ngày thứ tư (11/1) so với phiên trước đó, nhưng các thương nhân cho biết, thị trường vẫn chịu áp lực từ dấu hiệu kế hoạch của OPEC cắt giảm sản lượng và nguồn cung từ nơi khác tăng.

Đồng đô la Mỹ vững ở mức 115,765 yên ngày thứ tư (11/1). Đồng bạc xanh giảm 2 ngày liên tiếp so với đồng yên là nơi trú ẩn an toàn, do các nhà đầu tư chờ đợi cuộc họp báo Tổng thống Mỹ  - Donald Trump – lần đầu tiên kể từ khi chiến thắng trong cuộc bầu cử vào tháng 11.

Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng cao vào đầu ngày thứ tư (11/1), sau khi chứng khoán Mỹ kết thúc trái chiều so với phiên trước đó, do các nhà đầu tư thận trọng trước cuộc họp báo Tổng thống Mỹ ngày thứ tư (11/1).

Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 10/1

Cao su kỳ hạn RSS3

Hợp đồng
Giá mở cửa
Giá cao
Giá thấp
Giá đóng cửa
17-Feb 
244,5
251
244,4
251
17-Mar 
246
249,3
246
249,4
17-Apr 
246,5
252,4
246,5
250
17-May 
245
248,5
245
251,2
17-Jun 
245
250
245
251,5
17-Jul 
245
250
245
252
17-Aug 
245
245
245
252,5
Cao su kỳ hạn TSR20 
Hợp đồng
Giá mở cửa
Giá cao
Giá thấp
Giá đóng cửa
17-Feb
195
209,5
195
208,7
17-Mar
208
215,5
205,5
215
17-Apr
223
209,5
216,3
216,1
17-May
211,9
217,5
207,1
216,6
17-Jun
211,6
218,5
207,7
218,4
17-Jul
210,4
218,7
208,2
218
17-Aug
209,9
218,5
208,4
218
17-Sep 
210,2
219,1
210,1
218,7
17-Oct 
210,8
219,6
210,8
219,3
17-Nov 
214,4
219,3
214,4
219,5
17-Dec 
214,2
219,5
214,2
220
18-Jan 
213,8
219,7
213,8
220,3

Nguồn: VITIC/Reuters

 

Nguồn: Vinanet