Tuy nhiên, lo ngại nguồn cung từ nước sản xuất hàng đầu – Thái Lan – đã hạn chế đà suy giảm.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 7 giảm 1,5 yên, hoặc 0,5%, xuống còn 307,5 yên (tương đương 2,75 USD)/kg. Giá cao su tăng phiên thứ 2 liên tiếp trong phiên trước đó.
Giá cao su giao kỳ hạn tháng 5 tại Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 115 NDT, xuống còn 20.600 NDT (tương đương 2.998,54 USD)/tấn trong phiên giao dịch qua đêm.
Nội các Thái Lan phê duyệt các biện pháp trị giá 1 tỉ USD, giúp nông dân trong đợt lũ lụt, Bộ thương mại cho biết. Nước này là quốc gia sản xuất cao su lớn nhất thế giới.
Doanh số bán xe hơi tại EU dự kiến sẽ tăng khoảng 1% trong năm 2017, giảm mạnh so với năm ngoái, Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô châu Âu (ACEA) cho biết.
Goodyear Tire & Rubber Co báo cáo doanh số bán hàng quý thấp hơn so với dự kiến, do vận chuyển lốp xe tại châu Mỹ suy giảm.
Tin tức thị trường
Đồng đô la Mỹ giảm ngày thứ tư (8/2), sau khi tăng 2 ngày liên tiếp, chịu áp lực bởi lợi tức trái phiếu Mỹ suy giảm, do các nhà đầu tư định giá tháng 3 tăng bởi Cục dự trữ liên bang.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm ngày thứ năm (9/2), do thận trọng chứng khoán phố Wall và bất ổn chính trị tại châu Âu gia tăng, buộc các nhà đầu tư đứng ngoài thị trường.
Giá dầu tăng nhẹ ngày thứ tư (8/2), do các nhà đầu tư bán khống sau khi dự trữ dầu thô Mỹ gia tăng, trong khi giá xăng kỳ hạn tăng 4%, sau bất ngờ dự trữ nhiên liệu suy giảm.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 8/2
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Mar
|
280
|
280
|
278
|
279,9
|
17-Apr
|
283
|
283
|
283
|
281,7
|
17-May
|
284,4
|
284,4
|
275,3
|
282,5
|
17-Jun
|
283
|
284
|
278,1
|
281
|
17-Jul
|
281,4
|
281,4
|
279,3
|
279,9
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Mar
|
224,3
|
225
|
220,1
|
221,6
|
17-Apr
|
228
|
229,7
|
225,6
|
226,4
|
17-May
|
230,8
|
234
|
226,5
|
230,1
|
17-Jun
|
234
|
236,6
|
230,3
|
232,5
|
17-Jul
|
234,8
|
238,5
|
232,1
|
235,5
|
17-Aug
|
238
|
239,5
|
234
|
235,8
|
17-Sep
|
239,1
|
239,8
|
235,5
|
236,2
|
17-Oct
|
240,4
|
240,4
|
237,9
|
237,8
|
17-Nov
|
238
|
239,4
|
238
|
237,8
|
17-Dec
|
240,5
|
240,5
|
236
|
237,9
|
18-Jan
|
240,6
|
240,6
|
236
|
238,1
|
18-Feb
|
239,4
|
239,4
|
238,8
|
238,5
|
Nguồn: VITIC/Reuters