Hiện nay phần lớn nông dân đã bán hết lúa đông xuân, nhưng vụ hè thu cũng sắp thu hoạch. Hiện tại, ĐBSCL đã xuống giống hơn 750.000ha lúa hè thu. Theo đánh giá, các trà lúa đang trổ chín, do thuận lợi về thời tiết nên năng suất ước đạt 7 - 8 tấn/ha. Dự kiến vụ hè thu 2020, toàn vùng ĐBSCL sẽ đạt sản lượng 8,7 triệu tấn lúa. Trong đó, sẽ có khoảng 2,3 - 2,4 triệu tấn gạo hàng hóa cung ứng cho xuất khẩu.
Các chuyên gia nhận định, xuất khẩu gạo đã được khơi thông, các doanh nghiệp cần tranh thủ cơ hội giá tốt để xuất khẩu. Hiện giá xuất khẩu gạo của Việt Nam ngang bằng với Pakistan, cao hơn Ấn Độ và thấp hơn Thái Lan. Đáng chú ý, giá xuất khẩu gạo giống Jasmine của Việt Nam cao nhất đạt 573 - 577 USD/tấn, trong khi đó, gạo Hom Mali 92% của Thái Lan lên đến 1.093 - 1.097 USD/tấn.
Giá gạo hôm nay tăng ở một số chủng loại như NL IR 504 hay tấm 1 IR 504. Tình hình thu mua tại các kho vẫn ảm đạm do nguồn gạo nguyên liệu đang ít, gạo NL IR 504 Việt tăng 50 đồng/kg so với hôm qua, lên mức 8.350 - 8.400 đồng/kg. Chủng loại TP IR 504 (5% tấm) ổn định ở mức 9.900 - 10.000 đồng/kg. Giá tấm IR 504 tăng 50 – 100 đồng/kg, lên 7.350 - 7.400 đồng/kg. Giá cám vàng tăng 50 đồng/kg lên 5.700 đồng/kg.
Từ 1/5/2020, Chính phủ cho hoạt động xuất khẩu gạo trở lại bình thường, đồng thời tiếp tục thực hiện nghiêm việc chỉ xuất khẩu gạo qua cửa khẩu quốc tế. Tại Việt Nam, giá gạo 5% tấm xuất khẩu tuần này ở mức 440 - 450 USD/tấn, cao nhất trong vòng gần 2 năm. Tại Thái Lan, gạo 5% tấm hiện 530 - 556 USD/tấn, cao hơn so với mức 530 538 USD/tấn hồi tuần trước.
Việt Nam là đối tác xuất khẩu gạo lớn thứ 3 vào Đài Loan trong quí 1/2020 với lượng gạo xuất khẩu tăng hơn 61,5% và kim ngạch tăng gần 80%.
Theo thống kê của Cơ quan quản lý ngoại thương Đài Loan (BOFT), trong quý 1/2020, Đài Loan đã nhập khẩu hơn 29.230 tấn gạo (Mã HS: 1006) từ 10 đối tác trên toàn thế giới với tổng kim ngạch đạt gần 19 triệu USD, tăng gần 14% về lượng và 7,12% về kim ngạch so với cùng kì năm trước.

Giá lúa gạo ngày 7/5/2020

ĐVT: đồng/kg

Chủng loại

Ngày 6/5/2020

Ngày 7/5/2020

Thay đổi

NL IR 504

8.300 - 8.350

8.350 - 8.400

+50

TP IR 504

9.900 - 10.000

9.90 - 10.000

0

Tấm 1 IR 504

7.200 - 7.300

7.350 - 7.400

+50 - 100

Cám vàng

5.650 - 5.700

5.700

+50

 

 

Nguồn: VITIC