Giá hạt tiêu trong nước (Đơn vị: Đồng/kg)
Thị trường
|
Giá hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Đắk Lắk
|
92.000
|
-1.000
|
Gia Lai
|
91.000
|
-1.000
|
Đắk Nông
|
90.500
|
-1.500
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
91.000
|
-1.500
|
Bình Phước
|
91.500
|
-1.500
|
Đồng Nai
|
90.500
|
-1.000
|
Giá tiêu trong nước giảm phiên thứ hai liên tiếp kể từ đầu tuần, trong khi giá tiêu xuất khẩu bình quân tăng tháng thứ 3 liên tiếp và đạt mức cao nhất 22 tháng. Trong tháng 3/2024, giá tiêu xuất khẩu đạt 4.305 USD/tấn, tăng 6,3% so với tháng 2/2024 và tăng 44,6% so với cùng kỳ năm 2023. Tính chung trong quý 1/2024, giá tiêu xuất khẩu bình quân đạt 4.153 USD/tấn, tăng 35,5% so với cùng kỳ năm 2023.
Chuyên gia nhận định, giá tiêu trong nước đang trôi về mốc 90.000 đồng/kg. Nếu để mất mốc trên sẽ gây ra đợt bán tháo mạnh nữa, và giá tiêu có thể giảm sâu hơn.
Việc giá tiêu ở mức cao suốt thời gian qua khiến không ít doanh nghiệp rơi vào cảnh phát sinh đơn hàng xuất khẩu trong thời gian tới sẽ hạn chế.
Theo nguồn IPC, giá tiêu thế giới hôm nay có diễn biến như sau:
- Giá tiêu đen Lampung Indonesia chốt ở 4.463 USD/tấn, không đổi;
- Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 chốt ở 4.450 USD/tấn, không đổi;
- Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA chốt ở 4.900 USD/tấn, không đổi;
- Giá tiêu trắng Muntok Indonesia chốt ở 6.179 USD/tấn, không đổi;
- Giá tiêu trắng Malaysia ASTA chốt ở 7.300 USD/tấn, không đổi.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Thị trường
|
USD/Tấn
|
VNĐ/Kg
|
Indonesia - Black Pepper
|
4.463
|
110.504
|
Indonesia - White Pepper
|
6.179
|
152.993
|
Brazil Black - Pepper ASTA 570
|
4.450
|
110.182
|
Malaysia - Black Pepper ASTA
|
4.900
|
121.324
|
Malaysia - White Pepper ASTA
|
7.300
|
180.748
|