Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu nhóm hàng dây điện và cáp điện trong tháng 4/2018 mặc dù giảm 14,4% so với tháng 3/2018 nhưng tăng 24,8% so với tháng 4/2017, đạt 120,07 triệu USD.
Tính chung trong 4 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này ra nước ngoài tăng 41% so với cùng kỳ năm 2017, thu về 507,88 triệu USD, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và khu vực Đông Nam Á là các thị trường chủ đạo tiêu thụ nhóm hàng này của Việt Nam, chiếm tới 80% trong tổng kim ngạch xuất khẩu dây điện và cáp điện của cả nước.
Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm 35,8% trong tổng kim ngạch, đạt 181,98 triệu USD, tăng mạnh 64,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm 20,8%, đạt 105,69 triệu USD, tăng 28,5%; xuất sang Hàn Quốc chiếm 10,2%, đạt 51,57 triệu USD, tăng 43,5%. Xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á đạt 67,09 triệu USD, chiếm 13,2%, tăng 27% so với cùng kỳ.
Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dây điện và cáp điện 4 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy gần như toàn bộ các thị trường đều tăng kim ngạch, chỉ có 3 thị trường bị sụt giảm kim ngạch đó là Philippines, Campuchia và Hồng Kông, với mức giảm tương ứng 10,8%, 10% và 9,2% so với cùng kỳ.
Trong số các thị trường tăng trưởng, đáng chú ý nhất là xuất khẩu sang thị trường Anh tăng đột biến 527,5%, đạt 3,31 triệu USD và xuất khẩu sang Australia cũng tăng rất cao 319,5%, đạt 5,6 triệu USD. Bên cạnh đó, một số thị trường cũng đạt mức tăng tương đối mạnh như: Malaysia tăng 88,7%, đạt 4,79 triệu USD; Singapore tăng 80,7%, đạt 4,79 triệu USD; Trung Quốc tăng 64,7%, đạt 181,98 triệu USD.
Xuất khẩu dây điện và cáp điện 4 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Tên thị trường
|
Trị giá trong tháng (USD)
|
Trị giá so tháng trước (%)
|
Trị giá cộng dồn hết tháng (USD)
|
Trị giá so cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng kim ngạch XK
|
120.067.930
|
-14,36
|
507.877.390
|
40,96
|
Trung Quốc
|
37.754.508
|
-15,33
|
181.975.117
|
64,74
|
Nhật Bản
|
27.389.867
|
-14,82
|
105.692.570
|
28,49
|
Hàn Quốc
|
13.759.958
|
-2,43
|
51.572.200
|
43,49
|
Mỹ
|
6.213.071
|
-22,85
|
27.307.239
|
11,29
|
Singapore
|
4.073.213
|
-35,98
|
19.314.843
|
80,68
|
Thái Lan
|
3.815.150
|
-9,12
|
16.300.851
|
31,02
|
Hồng Kông
|
4.261.159
|
11,84
|
14.777.074
|
-9,2
|
Philippines
|
1.887.007
|
-18,89
|
9.079.126
|
-10,83
|
Campuchia
|
2.827.163
|
18,56
|
8.586.746
|
-10,05
|
Indonesia
|
2.564.326
|
38,78
|
6.952.505
|
22,8
|
Australia
|
778.580
|
-67,06
|
5.597.775
|
319,49
|
Malaysia
|
1.081.000
|
-14,3
|
4.793.977
|
88,65
|
Anh
|
296.536
|
-37,51
|
3.313.679
|
527,47
|
Lào
|
518.183
|
-22,34
|
2.061.555
|
18,67
|
Đài Loan
|
515.447
|
-28,03
|
2.013.626
|
19,36
|
Pháp
|
273.499
|
-26,74
|
1.082.165
|
27,63
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)