Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 12/2019 lượng xuất khẩu hạt điều tăng nhẹ 3,4% so với tháng 11/2019 và tăng 2,2% về kim ngạch, đạt 42.522 tấn, tương đương 298,61 triệu USD.
Giá hạt điều xuất khẩu trong tháng 12/2019 giảm 1,2% so với giá xuất khẩu tháng 11/2019, đạt 7.022,6 USD/tấn.
Tính trung bình trong cả năm 2019, cả nước xuất khẩu 455.563 tấn hạt điều, thu về 3,29 tỷ USD, tăng 22% về lượng nhưng giảm 2,3% về kim ngạch so với năm ngoái; giá xuất khẩu hạt điều đạt trung bình 7.219 USD/tấn, giảm 20% so với năm 2018.
Hạt điều của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ nhiều nhất, chiếm gần 32,3% trong tổng lượng và chiếm 31,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, với 147.322 tấn, tương đương 1,03 tỷ USD, tăng 11,1% về lượng nhưng giảm 15,1% về kim ngạch so với năm 2018.
Thứ 2 là thị trường EU chiếm trên 23% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 104.818 tấn, tưowng đương 762,51 triệu USD, tăng 16,7% về lượng nhưng giảm 6,9% về kim ngạch.
Tiếp đến thị trường Trung Quốc chiếm 16,9% trong tổng lượng và chiếm 18% tổng kim ngạch, đạt 76.788 tấn, tương đương 590,42 triệu USD, tăng mạnh 48% về lượng và tăng 30,6% về kim ngạch.
Nhìn chung trong năm 2019, xuất khẩu hạt điều sang hầu hết các thị trường tăng về khối lượng nhưng giá giảm ở tất cả các thị trường nên kim ngạch xuất khẩu cũng sụt giảm ở đa số các thị trường; Tuy nhiên, xuất khẩu vẫn tăng mạnh cả về lượng và kim ngạch ở một số thị trường sau: Pakistan tăng mạnh nhất 207,1% về lượng và tăng 172,6% về kim ngạch (đạt 172 tấn, tương đương 1,31 triệu USD); Ukraine tăng 49,9% về lượng và tăng 27% về kim ngạch (đạt 1.150 tấn, tương đương 8,38 triệu USD); Đức tăng 51,6% về lượng và tăng 21% về kim ngạch (đạt 17.562 tấn, tương đương 131,29 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu sang Ấn Độ lại sụt giảm rất mạnh 37,5% về lượng và giảm 48,9% về kim ngạch, đạt 2.983 tấn, tương đương 17,81 triệu USD; U.A.E giảm 24,9% về lượng và giảm 42,6% về kim ngạch, đạt 2.356 tấn, tương đương 13,6 triệu USD.
Xuất khẩu hạt điều năm 2019
(Theo số liệu của TCHQ công bố ngày 13/1/2020)
ĐVT: USD
Thị trường
|
Năm 2019
|
So với năm 2018 (%)
|
Tỷ trọng trị giá (%)
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
455.563
|
3.288.716.886
|
21,97
|
-2,31
|
100
|
Mỹ
|
147.322
|
1.027.816.519
|
11,14
|
-15,1
|
31,25
|
EU
|
104.818
|
762.511.575
|
16,68
|
-6,86
|
23,19
|
Trung Quốc đại lục
|
76.788
|
590.423.380
|
47,99
|
30,6
|
17,95
|
Hà Lan
|
46.482
|
347.478.476
|
5,39
|
-15,97
|
10,57
|
Đức
|
17.562
|
131.287.155
|
51,58
|
20,98
|
3,99
|
Australia
|
15.832
|
112.070.863
|
25,63
|
1,1
|
3,41
|
Anh
|
16.572
|
110.807.085
|
11,62
|
-13,96
|
3,37
|
Canada
|
12.816
|
98.079.991
|
15,93
|
-9,12
|
2,98
|
Đông Nam Á
|
11.697
|
82.074.816
|
10,79
|
-12,6
|
2,5
|
Thái Lan
|
9.584
|
68.864.127
|
14,79
|
-7,51
|
2,09
|
Israel
|
7.025
|
53.205.703
|
20,93
|
-2,54
|
1,62
|
Nga
|
6.975
|
50.358.399
|
3,35
|
-15,09
|
1,53
|
Pháp
|
5.727
|
47.158.708
|
32,78
|
6,3
|
1,43
|
Italia
|
7.855
|
44.143.925
|
6,6
|
-15,24
|
1,34
|
Tây Ban Nha
|
5.231
|
38.848.831
|
38,39
|
12,12
|
1,18
|
Bỉ
|
4.321
|
34.915.373
|
43,03
|
18,16
|
1,06
|
Nhật Bản
|
3.705
|
26.897.776
|
7,24
|
-14,74
|
0,82
|
Đài Loan (TQ)
|
3.262
|
25.717.561
|
33,63
|
11,03
|
0,78
|
Hồng Kông (TQ)
|
2.522
|
24.940.992
|
16,44
|
3,22
|
0,76
|
Saudi Arabia
|
3.718
|
24.140.952
|
|
|
0,73
|
New Zealand
|
3.194
|
21.769.821
|
12,35
|
-12,96
|
0,66
|
Ấn Độ
|
2.983
|
17.812.892
|
-37,49
|
-48,92
|
0,54
|
Ai Cập
|
1.755
|
14.158.103
|
|
|
0,43
|
U.A.E
|
2.356
|
13.598.838
|
-24,9
|
-42,58
|
0,41
|
Iraq
|
1.392
|
11.289.956
|
|
|
0,34
|
Ukraine
|
1.150
|
8.375.858
|
49,93
|
27
|
0,25
|
Philippines
|
1.443
|
8.294.333
|
-3,99
|
-35,21
|
0,25
|
Hy Lạp
|
1.068
|
7.872.022
|
31,69
|
9,51
|
0,24
|
Na Uy
|
974
|
7.067.565
|
-17,53
|
-35,42
|
0,21
|
Nam Phi
|
770
|
5.174.509
|
-12,8
|
-37,68
|
0,16
|
Singapore
|
670
|
4.916.356
|
-5,1
|
-26,07
|
0,15
|
Kuwait
|
204
|
1.741.463
|
|
|
0,05
|
Pakistan
|
172
|
1.312.510
|
207,14
|
172,55
|
0,04
|